Thuốc tiêm Leuprorelin acetat - Thuốc điều trị nội tiết
Thông tin dành cho chuyên gia
Leuprorelin là chất siêu vận chuyển thụ thể GnRH dựa trên peptid được sử dụng để điều trị giảm nhẹ ung thư tuyến tiền liệt, u xơ tử cung, lạc nội mạc tử cung và dậy thì sớm trung tâm. |
Nguồn gốc: Là một chất bắt chước GnRH, Leuprorelin có khả năng liên kết với thụ thể GnRH (GnRHR) và gây ra sự điều biến hạ nguồn của cả hormon gonadotropin và nồng độ steroid sinh dục. Việc kích hoạt kéo dài GnRHR dẫn đến điều chỉnh giảm đáng kể nồng độ steroid sinh dục, chịu trách nhiệm chính cho hiệu quả lâm sàng của Leuprorelin trong các tình trạng khác nhau, bao gồm ung thư tuyến tiền liệt tiến triển, lạc nội mạc tử cung và dậy thì sớm. Leuprorelin lần đầu tiên được phê duyệt vào năm 1985 dưới dạng tiêm dưới da hàng ngày với tên thương mại là Lupron™ bởi Abbvie Endocrine.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Leuprorelin acetat
Tên biệt dược thường gặp: Camcevi, Eligard, Fensolvi, Lupron, Lupron Depot-ped, Viadur, Zeulide Depot
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Thuốc bột pha tiêm
Các loại hàm lượng: Leuprorelin acetat 5 mg/ml
3. Chỉ định
- Dậy thì sớm ở trẻ em (trẻ gái dưới 9 tuổi, trẻ trai dưới 10 tuổi).
- Ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn muộn.
- Bệnh lạc nội mạc tử cung.
- Ung thư vú giai đoạn muộn ở phụ nữ tiền mãn kinh và quanh mãn kinh.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc điều trị nội tiết
Hormon giải phóng gonadotropin (GnRH) là một hormon decapeptid của hạ đồi, có tác dụng điều hòa tổng hợp và tiết hormon kích thích nang trứng (FSH) và hormon tạo hoàng thể (LH). Thuốc Leuprorelin là một dạng tổng hợp của GnRH tự nhiên. Khi dùng thuốc tương tự GnRH theo kiểu bơm ngắt quãng theo nhịp, thuốc sẽ kích thích tiết gonadotropin, trái lại, khi dùng theo kiểu bơm liên tục, thuốc sẽ ức chế tiết gonadotropin.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Thuốc Leuprorelin không có tác dụng khi dùng đường uống. Thuốc được hấp thu tốt qua đường tiêm dưới da hoặc tiêm bắp, liên kết với các thụ thể hormon giải phóng hormon luteinising (LHRH) và nhanh chóng bị phân hủy. Nồng độ cao ban đầu của Leuprorelin acetat trong huyết tương đạt được trong vòng 3 giờ, sau đó giảm xuống mức duy trì trong 7 đến 14 ngày .
Phân bố
Không biết liệu thuốc Leuprorelin có đi qua nhau thai hay được phân bố vào sữa hay không. Thể tích phân bố của Leuprorelin ở nam giới là 36 L (27 L). Liên kết với protein huyết tương của người dao động từ 43% đến 49%.
Chuyển hóa
Thuốc Leuprolid được chuyển hóa chủ yếu bởi peptidase thành các peptid nhỏ hơn không có hoạt tính pentapeptit (Chất chuyển hóa I), tripeptit (Chất chuyển hóa II và III) và dipeptit (Chất chuyển hóa IV). Những chất chuyển hóa này có thể bị dị hóa thêm.
Thải trừ
Thời gian bán thải khoảng 3 giờ. Độ thanh thải toàn phần là 139,6 ml/phút. Ít hơn 5% liều dùng được phục hồi dưới dạng chất gốc và chất chuyển hóa chính trong nước tiểu.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng thuốc bột pha tiêm Leuprorelin acetat 5 mg/ml
- Ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn muộn: Liều tiêm dưới da thông thường 1 liều duy nhất 1 mg mỗi ngày.
- Lạc nội mạc tử cung (nữ từ 18 tuổi trở lên): Liều 3,75 mg/1 tháng cấy dưới da hoặc trong bắp. Một cách khác, 11,25 mg cấy trong bắp cách nhau 3 tháng.
- Trẻ em dậy thì sớm: Leuprorelin Acetat liều 300 microgam/kg cách nhau 4 tuần, cấy trong bắp. Liều điều chỉnh tùy theo đáp ứng.
5.2. Chống chỉ định
- Quá mẫn với thuốc chủ vận GnRH hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Đang mang thai hoặc có thể mang thai.
- Đang cho con bú.
- Chảy máu âm đạo chưa rõ nguyên nhân.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Trước khi dùng thuốc tương tự GnRH cho phụ nữ đang tuổi mang thai, phải loại trừ mang thai, vì thuốc có thể gây độc cho bào thai. dùng nội tiết tố.
- Bệnh nhân có nguy cơ cao bị chèn ép cột tủy sống hoặc làm tắc niệu quản do ung thư tuyến tiền liệt phải được điều trị thích hợp trước khi bắt đầu liệu pháp thuốc tương tự GnRH.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Tại chỗ | Đau ở chỗ tiêm | X | |||||
Hệ miễn dịch | Phản ứng quá mẫn | X | |||||
Hệ thần kinh | Ngủ lịm, chóng mặt, mất ngủ | X | |||||
Mạch máu | Phù ngoại biên | X | |||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu | X | |||||
Hệ tiêu hóa | Giảm cảm giác thèm ăn | X | |||||
Buồn nồn, nôn, chán ăn, tiêu chảy | X | ||||||
Da và mô dưới da | Nổi ban | X | |||||
Cơ, xương | Mất chất xương, đau xương tăng lên | X | |||||
Tiết niệu/ Sinh dục | To vú đàn ông, triệu chứng sau mãn kinh, loạn năng sinh dục, mất tình dục | X | |||||
Gan | Chức năng gan bất thường. | X | |||||
Khác | U tuyến yên | X |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Phân loại X. Không dùng thuốc tương tự GnRH trong thời kỳ mang thai vì có nguy cơ sẩy thai hoặc gây dị dạng cho thai. Phụ nữ có khả năng mang thai nên dùng biện pháp tránh thai không hormon trong khi điều trị với thuốc chủ vận GnRH.
Cho con bú
Vì thuốc tương tự GnRH có thể gây độc hại nghiêm trọng cho trẻ bú sữa mẹ, người mẹ phải ngừng cho con bú trước khi dùng thuốc.
5.6. Tương tác thuốc
Vì điều trị các thuốc kháng androgen có thể kéo dài khoảng QT, việc sử dụng đồng thời thuốc Leuprorelin với các thuốc kéo dài khoảng QT hoặc các thuốc có thể gây ra xoắn đỉnh như thuốc chống loạn nhịp nhóm IA (ví dụ: Quinidin, Disopyramid) hoặc nhóm III (ví dụ: Amiodaron, Sotalol, Dofetilid, Ibutilid), Methadon, Moxifloxacin, thuốc chống loạn thần, v.v ... nên được đánh giá cẩn thận.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Không có kinh nghiệm về quá liều trong thử nghiệm lâm sàng.
Xử trí
Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ và xử trí triệu chứng và hỗ trợ.
Viết bình luận