Thuốc, hoạt chất

Thuốc uống Tamoxifen - Thuốc điều trị nội tiết

Thuốc uống Tamoxifen - Thuốc điều trị nội tiết

Thuốc uống Tamoxifen - Thuốc điều trị nội tiết

Thông tin dành cho chuyên gia


Tamoxifen là một chất điều biến thụ thể estrogen chọn lọc được sử dụng để điều trị ung thư vú dương tính với thụ thể estrogen, giảm nguy cơ ung thư vú xâm lấn sau phẫu thuật hoặc giảm nguy cơ ung thư vú ở những phụ nữ có nguy cơ cao.

Nguồn gốc: Tamoxifen là một loại thuốc kháng estrogen không steroid được sử dụng để điều trị ung thư vú dương tính với thụ thể estrogen cũng như ngăn ngừa tỷ lệ mắc ung thư vú ở những người có nguy cơ cao. Tamoxifen được sử dụng một mình hoặc như một chất bổ trợ trong các phương pháp điều trị này. Tamoxifen có thể không còn là phương pháp điều trị ưu tiên cho những loại ung thư này vì bệnh nhân thường có khả năng sống sót tốt hơn. Tamoxifen đã được FDA chấp thuận vào ngày 30 tháng 12 năm 1977.

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Tamoxifen

Tên biệt dược thường gặp: Nolvadex-D, Soltamox

Tamoxifen


2. Dạng bào chế

Dạng bào chế: Viên nén

Các loại hàm lượng: Tamoxifen 10 mg, Tamoxifen 20 mg


3. Chỉ định

  • Điều trị nội tiết ung thư vú phụ thuộc estrogen ở phụ nữ. 
  • Điều trị hỗ trợ ung thư vú phụ thuộc estrogen ở phụ nữ và được bổ sung thêm hóa trị liệu ở một số trường hợp chọn lọc. 
  • Thuốc đã được dùng để điều trị hỗ trợ cho phụ nữ có nguy cơ cao tái phát sau khi đã được điều trị ung thư vú tiên phát. 
  • Tamoxifen còn được dùng để kích thích phóng noãn ở phụ nữ vô sinh do không phóng noãn.

4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: Thuốc điều trị nội tiết

Tamoxifen là chất kháng estrogen không steroid. Ở người, tamoxifen tác dụng chủ yếu như thuốc kháng estrogen, ức chế tác dụng của estrogen nội sinh, có lẽ bằng cách gắn với thụ thể oestrogen. Tuy nhiên, kết quả lâm sàng cho thấy thuốc này có hiệu quả ở những khối u không có liên quan với thụ thể oestrogen, điều đó cho thấy còn có một số cơ chế tác dụng khác. Người ta thừa nhận rằng, tamoxifen cũng có một số tác dụng giống oestrogen trên một số bộ phận cơ thể, bao gồm màng trong tử cung, xương và lipid máu.

4.2. Dược động học

Hấp thu

Tamoxifen được hấp thu nhanh sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết thanh khi dùng liều duy nhất đạt được sau 4 - 7 giờ. Nồng độ tamoxifen trong huyết thanh ở trạng thái ổn định đạt được sau 4 - 6 tuần dùng thuốc liên tục (40 mg hàng ngày).

Phân bố

Có sự thay đổi rất nhiều giữa những người dùng thuốc về nồng độ tamoxifen trong huyết thanh sau khi dùng liều duy nhất và về trạng thái ổn định sau khi dùng liên tục. Thuốc liên kết nhiều với albumin huyết thanh (> 99%).

Chuyển hóa

Tamoxifen được chuyển hóa bởi các isoenzym CYP34A, CYP2C9 và CYP2D6 của cytochrom P450. Thuốc chuyển hóa chủ yếu thành N-desmethyltamoxifen và thành chất chuyển hóa ít hơn, 4-hydroxytamoxifen.

Thải trừ

Sau chu trình gan - ruột, glucuronid và những chất chuyển hóa khác bài tiết qua phân; thuốc bài tiết qua nước tiểu rất ít.


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

Liều dùng này áp dụng với dạng viên nén Tamoxifen 10 mg 

  • Điều trị ung thư vú: Thông thường là 20 mg mỗi ngày, uống làm 1 hoặc 2 lần. Có thể dùng tới 40 mg mỗi ngày, nhưng không thấy có thêm lợi ích. 
  • Điều trị vô sinh do không phóng noãn: Ở phụ nữ có kinh nguyệt đều nhưng không phóng noãn: đợt điều trị đầu tiên là 20 mg/ngày, uống vào các ngày thứ 2, 3, 4 và 5 của vòng kinh. Nếu không kết quả (dựa vào theo dõi nhiệt độ cơ bản hoặc ít chất nhày cổ tử cung trước khi phóng noãn) có thể sử dụng tới 40 mg rồi 80 mg/ngày trong các đợt điều trị sau đó.

5.2. Chống chỉ định

  • Đang mang thai. 
  • Quá mẫn với tamoxifen. 
  • Loạn chuyển hóa porphyrin.

5.3. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

  • Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu. 
  • Tăng lipoprotein huyết đã có từ trước. 
  • Bệnh gan. 
  • Bệnh nhi (do tính an toàn và hiệu quả của tamoxifen chưa được xác định ở lứa tuổi này).

5.4. Tác dụng không mong muốn

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
Hệ thần kinhChóng mặt, nhức đầu, trầm cảm, lú lẫn, mệt  X   
Chuyển hóaTăng cân X    
MắtNhìn mờ và mất thị lực, viêm giác mạc, bệnh lý võng mạc và đục giác mạc   X  
Mạch máuTắc mạch huyết khối  X   
Hệ máu và hạch bạch huyếtGiảm tiểu cầu, giảm bạch cầu  X   
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thấtTắc mạch phổi, ứ dịch  X   
Hệ tiêu hóaChán ăn  X   
Da và mô dưới daMẩn đỏ và khô da X    
Rụng tóc, viêm da  X   
Cơ, xươngĐau tăng và tái phát đau ở khối u hay xương X    
Tiết niệu/ Sinh dụcCơn bốc hỏa, kinh nguyệt không đều, chảy máu âm đạo X    
Gan Thay đổi nồng độ enzym gan, ứ mật, viêm gan, hoại tử gan   X  

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Đã có thông báo về hiện tượng sảy thai tự phát, khuyết tật khi sinh, bào thai bị chết và chảy máu âm đạo khi sử dụng tamoxifen trong thời gian mang thai, vì vậy không được sử dụng tamoxifen cho người mang thai.

Cho con bú

Chưa biết tamoxifen có tiết vào sữa người hay không, vì vậy không được sử dụng cho người cho con bú. Cần quyết định hoặc ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc, có cân nhắc đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

5.6. Tương tác thuốc

  • Không dùng đồng thời tamoxifen với chất chống đông loại coumarin vì gây tăng tác dụng chống đông đáng kể. 
  • Bromocriptin làm tăng nồng độ tamoxifen trong huyết thanh 
  • Thuốc loại estrogen có thể làm giảm tác dụng điều trị của tamoxifen. 
  • Alopurinol làm tăng độc tính lên gan của tamoxifen.

5.7. Quá liều

Các triệu chứng

Những triệu chứng quá liều là độc tính thần kinh cấp với các biểu hiện như run, tăng phản xạ, loạng choạng, mệt, chóng mặt. Những triệu chứng này xảy ra trong vòng 3 - 5 ngày khi bắt đầu dùng thuốc và hết trong vòng 2 - 5 ngày sau khi ngừng thuốc. Điều đó xảy ra ở người bệnh dùng liều tấn công lớn hơn 400 mg/m2 và sau đó dùng liều duy trì 150 mg/m2 mỗi lần, uống 2 lần/ngày.

Xử trí 

Chưa có điều trị đặc hiệu khi quá liều, chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

Đang xem: Thuốc uống Tamoxifen - Thuốc điều trị nội tiết

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng