Thuốc uống Letrozol - Thuốc điều trị nội tiết
Thông tin dành cho chuyên gia
Letrozol là một chất ức chế aromatase được sử dụng để điều trị ung thư vú ở phụ nữ sau mãn kinh. |
Nguồn gốc: Letrozol là chất ức chế aromatase loại II không steroid đường uống được mô tả lần đầu tiên trong tài liệu vào năm 1990. Nó là chất ức chế aromatase thế hệ thứ ba như exemestan và anastrozol, có nghĩa là nó không ảnh hưởng đáng kể đến cortisol, aldosteron và thyroxin. Letrozol được FDA chấp thuận vào ngày 25 tháng 7 năm 1997.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Letrozol
Tên biệt dược thường gặp: Femara, Kisqali Femara Co-pack
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nén bao phim
Các loại hàm lượng: Letrozol 2,5 mg
3. Chỉ định
- Điều trị hỗ trợ ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể hormon dương tính ở phụ nữ mãn kinh.
- Kéo dài điều trị hỗ trợ ung thư vú giai đoạn sớm ở phụ nữ mãn kinh đã điều trị chuẩn bằng tamoxifen 5 năm.
- Điều trị hàng đầu ung thư vú phụ thuộc hormon giai đoạn muộn ở phụ nữ mãn kinh.
- Điều trị ung thư vú giai đoạn muộn ở phụ nữ mãn kinh (mãn kinh tự nhiên hay nhân tạo), sau khi bệnh tái phát hoặc tiến triển ở người trước đây đã được điều trị bằng các thuốc kháng estrogen.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc điều trị nội tiết
Letrozol là dẫn chất benzyltriazol, là chất ức chế aromatase chọn lọc không steroid. Letrozol khác biệt với aminoglutethimid về cấu trúc nhưng cùng chung tác dụng dược lý và ức chế cạnh tranh aromatase. Mặc dù cùng có tác dụng ức chế chọn lọc aromatase nhưng letrozole có tác dụng chọn lọc và mạnh hơn khi tính theo mol.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Letrozol hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường uống. Điều trị với letrozol 2,5 mg/ngày, nồng độ huyết tương ở trạng thái cân bằng động học đạt được sau 2 - 6 tuần.
Phân bố
Letrozol có thể tích phân bố lớn khoảng 1,9 lít/kg. Letrozol gắn với protein huyết tương yếu khoảng 60%, chủ yếu là với albumin (55%). Letrozol được phân phối nhanh chóng và rộng rãi đến các mô, chưa biết thuốc có vào sữa mẹ không.
Chuyển hóa
Letrozol được chuyển hóa ở gan bởi cytochrom P450 3A4 và 2A6, tạo thành chất chuyển hóa carbinol không hoạt tính là 4,4’- methanol - bisbenzonitril, sau đó chất chuyển hóa này được bài tiết qua thận.
Thải trừ
Thời gian bán thải cuối cùng của letrozol là 2 ngày, 90% liều uống được thải trừ ra nước tiểu, trong đó 75% là dạng liên hợp glucuronid của chất chuyển hóa carbinol, 9% chất chuyển hóa khác và 6% ở dạng thuốc chưa chuyển hóa.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng Viên nén bao phim Letrozol 2,5 mg
- Người lớn: Liều uống 2,5 mg/ngày, uống một lần trong ngày. Thời gian điều trị tối ưu chưa rõ. Ngừng điều trị khi không đáp ứng hoặc bệnh tiến triển nặng lên.
- Trẻ em: Không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên.
5.2. Chống chỉ định
- Mẫn cảm với letrozol hoặc bất kì thành phần nào của thuốc
- Phụ nữ chưa mãn kinh
- Phụ nữ đang có thai hoặc chuẩn bị có thai
- Người cho con bú.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Cần thận trọng trong bảo quản, vận chuyển và tiêu hủy.
- Cần sử dụng thận trọng và hiệu chỉnh liều ở những bệnh nhân suy gan.
- Cần thận trọng đối với phụ nữ chưa rõ ràng tình trạng mãn kinh. Phải định lượng LH, FSH và/hoặc estradiol trong huyết thanh trước khi bắt đầu điều trị.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ miễn dịch | Phản ứng phản vệ | X | |||||
Hệ thần kinh | Đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, mất ngủ, ngủ gà, trầm cảm, mất thăng bằng | X | |||||
Mắt | Đục thủy tinh thể, kích ứng mắt, mờ mắt | X | |||||
Tim mạch | Tăng huyết áp, tắc mạch ngoại biên, rối loạn vận mạch (bốc hỏa) | X | |||||
Nhịp tim nhanh, các biến cố thiếu máu cục bộ ở tim | X | ||||||
Mạch máu | Viêm tắc tĩnh mạch | X | |||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Tăng cholesterol máu | X | |||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Khó thở, ho, tràn dịch màng phổi, đau ngực. | X | |||||
Thuyên tắc phổi, huyết khối động mạch, nhồi máu não, đứt gân. | X | ||||||
Hệ tiêu hóa | Nôn, táo bón, tăng cân, sút cân, tiêu chảy, buồn nôn, chán ăn, đau bụng | X | |||||
Cơ, xương | Yếu cơ, đau xương, đau khớp, viêm khớp | X | |||||
Thận và tiết niệu | Ức chế sự kiểm soát phó giao cảm của bàng quang, bí tiểu | X | |||||
Gan | Tăng transaminase, γ-glutamyltransferase tới 5 lần giới hạn trên | X |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Letrozol có thể gây độc với thai nhi. Hiện tại letrozol chỉ sử dụng cho phụ nữ sau mãn kinh. Trong tình trạng đe dọa tính mạng hoặc bệnh rất nặng mà không thể điều trị bằng thuốc khác an toàn hơn mới chỉ định letrozol ở phụ nữ mang thai. Khi điều trị, cần cảnh báo cho bệnh nhân về nguy cơ độc với thai nhi hoặc sảy thai.
Cho con bú
Cho đến nay chưa có thông tin về việc letrozol có qua sữa mẹ hay không. Ngừng cho con bú trong thời gian điều trị và trong 3 tuần sau khi ngừng thuốc.
5.6. Tương tác thuốc
- Tamoxifen điều trị đồng thời với letrozol làm giảm nồng độ letrozol trong máu 38%, nếu dùng letrozol ngay sau tamoxifen thì tác dụng điều trị của letrozol không bị ảnh hưởng.
- Không dùng đồng thời letrozol với các thuốc điều hòa chọn lọc thụ thể estrogen khác như raloxifen vì làm giảm nồng độ letrozole trong huyết tương.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Cho đến nay thông tin về quá liều ở người rất hạn chế.
Xử trí
Điều trị triệu chứng và chăm sóc hỗ trợ, theo dõi các dấu hiệu sống là chủ yếu nếu có quá liều xảy ra. Có thể gây nôn nếu phát hiện sớm bệnh nhân mới uống thuốc quá liều.
Viết bình luận