Thuốc, hoạt chất

Thuốc tiêm Meropenem - Thuốc chống nhiễm khuẩn nhóm beta-lactam

Thuốc tiêm Meropenem - Thuốc chống nhiễm khuẩn nhóm beta-lactam

Thuốc tiêm Meropenem - Thuốc chống nhiễm khuẩn nhóm beta-lactam

Thông tin dành cho chuyên gia


Meropenem là một loại kháng sinh carbapenem được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh nhiễm trùng trong cơ thể.

Nguồn gốc: Meropenem là một loại kháng sinh carbapenem phổ rộng. Meropenem đã được cấp bằng sáng chế vào năm 1983. Nó đã được phê duyệt để sử dụng trong y tế ở Hoa Kỳ vào năm 1996. Meropenem nằm trong Ddanh sách các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới. Không những vậy, WHO xếp loại meropenem là cực kỳ quan trọng đối trong y tế.

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Meropenem

Tên biệt dược thường gặp: Meronem, Fatimip Inj., Meropenem Glomed, Meremed , Fragenem, Mizapenem, Pharbapenem, Victoz, Meropenem VCP, Bironem, Pimenem, Spmerocin, Philonem, Cbipenem, Pizulen, Yasdinir, Meroright, Tinropen, Ropenem, Rifazeme

Meropenem


2. Dạng bào chế

Dạng bào chế: bột pha tiêm

Các loại hàm lượng: Meropenem 500 mg, 1 g.


3. Chỉ định

Chỉ định cho các trường hợp nhiễm khuẩn gây ra bởi các vi khuẩn Gram âm và Gram dương nhạy cảm với thuốc ở người lớn và trẻ em từ 3 tháng tuổi trở lên. Bao gồm: 

  • Viêm phổi (viêm phổi cộng đồng hoặc mắc phải tại bệnh viện), viêm phế quản - phổi ở bệnh nhân xơ nang. 
  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng. 
  • Nhiễm khuẩn trong ổ bụng có biến chứng. 
  • Nhiễm khuẩn trong và sau sinh. 
  • Nhiễm khuẩn da và tổ chức dưới da có biến chứng. 
  • Viêm màng não nhiễm khuẩn cấp tính. 
  • Bệnh nhân sốt do giảm bạch cầu.

4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: kháng sinh nhóm carbapenem.

Cơ chế tác dụng: Meropenem ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn bằng cách gắn vào các protein liên kết penicillin (PBP) và làm bất hoạt các protein này. Thuốc có ái lực mạnh nhất với PBP 2, 3 và 4 của Escherichia coliPseudomonas aeruginosa, PBP 1, 2 và 4 của Staphylococcus aureus. Nồng độ diệt khuẩn điển hình gấp một hoặc hai lần nồng độ kìm khuẩn, ngoại lệ với Listeria monocytogenes, nồng độ diệt khuẩn chưa được xác định.

Meropenem có cấu trúc và tác dụng dược lý tương tự các thuốc trong nhóm là imipenem và ertapenem. Khác với imipenem, meropenem bền vững với tác dụng thủy phân của dehydropeptidase 1 (DHP-1) có ở vi nhung mao của tế bào ống lượn gần của thận, vì vậy không cần dùng cùng với chất ức chế DHP-1 như cilastatin. 

Meropenem bền vững với nhiều loại beta-lactamase (bao gồm penicilinase, cephalosporinase và beta-lactamase phổ rộng; nhưng không bền với tác dụng thủy phân của metallo-beta lactamase. Phổ tác dụng của meropenem tương tự như imipenem bao gồm hầu hết các vi khuẩn Gram âm, Gram dương và một số vi khuẩn kỵ khí. Tuy nhiên tác dụng của meropenem có phần mạnh hơn so với imipenem trên Enterobacteriaceae và có phần kém hơn imipenem trên vi khuẩn Gram dương. 

Meropenem có tác dụng trên in vitro và trên lâm sàng với các vi khuẩn sau đây: Vi khuẩn Gram dương hiếu khí và hiếu khí không bắt buộc: Streptococcus pneumoniae (chủng nhạy cảm penicilin), S. pyogenes, S. agalactiae, Staphylococcus aureus (kể cả các chủng tiết beta-lactamase, không bao gồm các chủng kháng oxacilin/methicilin), Enterococcus faecalis (không bao gồm chủng kháng vancomycin) và S.viridans. Vi khuẩn Gram âm hiếu khí và hiếu khí không bắt buộc: Escherichia coli, Haemophilus influenzae (kể cả chủng tiết beta-lactamase), Klebsiella pneumoniae, Neisseria meningitidis, Proteus mirabilis và Pseudomonas aeruginosa. Các vi khuẩn kị khí: Bacteroides fragilis, B. thetaiotaomicron và Peptostreptococcus.

4.2. Dược động học

Hấp thu

Sau khi tiêm tĩnh mạch meropenem với liều 0,5 g và 1 g trong thời gian 5 phút, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được tương ứng khoảng 50 microgram/ml và 112 mcg/ml. Truyền tĩnh mạch với liều tương đương 30 phút, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được tương ứng khoảng 23 mcg/ml và 49 mcg/ml.

Phân bố

Meropenem được phân bố rộng khắp các mô và dịch cơ thể kể cả dịch não tủy và mật. Thuốc gắn kết khoảng 2% với protein huyết tương.

Chuyển hóa

Meropenem có 1 chất chuyển hóa là ICI-213689, không có hoạt tính.

Thải trừ

Meropenem thải trừ chủ yếu nhờ bài tiết ở ống thận và lọc qua cầu thận. Khoảng 70% liều dùng được tìm thấy ở dạng không đổi trong nước tiểu trong khoảng 12 giờ. Khoảng 2% liều dùng thải trừ qua phân. Thuốc bị loại trừ bởi thẩm tách máu.


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

Người lớn và trẻ em từ 50 kg trở lên:

  • Viêm phổi (viêm phổi cộng đồng hoặc mắc phải tại bệnh viện), nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng, nhiễm khuẩn trong ổ bụng có biến chứng, nhiễm khuẩn trong và sau khi sinh con, nhiễm khuẩn da và tổ chức dưới da: 500 mg hoặc 1 g, mỗi 8 giờ. 
  • Viêm phế quản phổi ở bệnh nhân xơ hang, viêm màng não: 2 g mỗi 8 giờ. 
  • Bệnh nhân sốt do giảm bạch cầu: 1 g mỗi 8 giờ. 

Trẻ từ 3 tháng đến 11 tuổi, cân nặng dưới 50 kg: 

  • Viêm phổi (viêm phổi cộng đồng hoặc mắc phải tại bệnh viện), nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng, nhiễm khuẩn trong ổ bụng có biến chứng, nhiễm khuẩn trong và sau cuộc đẻ, nhiễm khuẩn da và tổ chức dưới da: 10 mg/kg hoặc 20 mg/kg, mỗi 8 giờ. 
  • Viêm phế quản phổi ở bệnh nhân xơ hang, viêm màng não: 40 mg/kg, mỗi 8 giờ. 
  • Bệnh nhân sốt giảm bạch cầu: 20 mg/kg, mỗi 8 giờ.  

Bệnh nhân suy thận: Cần giảm liều meropenem khi dùng cho bệnh nhân có Clcr ≤ 50 ml/phút. Bệnh nhân có Clcr từ 26 - 50 ml/phút dùng liều thông thường mỗi 12 giờ, từ 10 - 25 ml/phút dùng nửa liều thông thường mỗi 12 giờ và dưới 10 ml/phút dùng nửa liều thông thường mỗi 24 giờ. 

Bệnh nhân suy gan: Không cần hiệu chỉnh liều meropenem. 

5.2. Chống chỉ định

  • Quá mẫn cảm với meropenem hoặc carbapenem. 
  • Có tiền sử bị phản ứng phản vệ khi dùng beta-lactam. 

5.3. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

  • Bệnh nhân quá mẫn với kháng sinh nhóm beta-lactam (bao gồm các penicilin, cephalosporin), do tăng nguy cơ xảy ra phản ứng phản vệ đe dọa tính mạng. Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với nhiều dị nguyên khác nhau cũng tăng nguy cơ bị phản ứng quá mẫn đe dọa tính mạng với beta-lactam.
  • Bệnh nhân sẵn có bệnh ở hệ thần kinh trung ương (như tổn thương não, tiền sử động kinh) 
  • Khi bệnh nhân bị tiêu chảy thứ phát trong quá trình điều trị bằng ertapenem, cần theo dõi và chẩn đoán xem có phải là tiêu chảy do C.difficile và viêm ruột kết giả mạc hay không, vì sử dụng kháng sinh có thể làm bội nhiễm các loại nấm và vi khuẩn không nhạy cảm.

5.4. Tác dụng không mong muốn

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
ChungViêm, đau x    
Hệ miễn dịchSốc phản vệ  x   
Hệ thần kinhĐau đầu x    
Chứng loạn cảm  x   
Co giật   x  
Tâm thầnMê sảng   x  
Mạch máuViêm tắc tĩnh mạch  x   
Hệ bạch huyết và máuTăng tiểu cầu x    
Mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ái toan, thiếu máu tan máu  x   
Hệ tiêu hóaBuồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng x    
Viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh  x   
Gan, mậtTăng men gan, lactat dehydrogenase máu tăng x    
Tăng billirubin máu  x   
Da và mô dưới daPhát ban, ngứa x    
Hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Steven Johnson, hồng ban đa dạng  x   
Mụn mủ toàn thân cấp tính     x
Thận và tiết niệuTăng creatinin máu, tăng ure máu  x   
Nhiễm trùng và nhiễm độcNhiễm nấm Candida ở miệng và âm đạo  x   

 

5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Không tìm thấy bằng chứng là meropenem làm giảm khả năng sinh sản hoặc gây hại với thai động vật. Chưa có các nghiên cứu có đối chứng được thực hiện trên phụ nữ có thai và không rõ thuốc có gây hại cho thai nhi hay không. Cần thận trọng tránh dùng meropenem cho phụ nữ mang thai, chỉ sử dụng sau khi cân nhắc kỹ, thấy lợi ích vượt trội nguy cơ.

Cho con bú

Không rõ thuốc có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Nên tránh sử dụng meropenem cho phụ nữ nuôi con bú.

5.6. Tương tác thuốc

  • Aminoglycosid: Tương tác dược lực học, hiệp đồng tác dụng trên vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa. 
  • Probenecid: Probenecid làm giảm bài tiết meropenem qua ống thận, làm tăng nồng độ thuốc trong máu và kéo dài thời gian thải trừ thuốc. Nên tránh sử dụng đồng thời. 
  • Acid valproic: Meropenem làm giảm nồng độ acid valproic xuống dưới giới hạn điều trị mong muốn, cần thận trọng khi dùng phối hợp. 
  • Thuốc chống đông máu dùng đường uống: Meropenem có thể làm tăng tác dụng chống đông của warfarin khi dùng đồng thời, cần thận trọng.

5.7. Quá liều

Các triệu chứng

Quá liều meropenem thường liên quan đến sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy thận mà không hiệu chỉnh liều phù hợp. Biểu hiện khi sử dụng quá liều chính là các tác dụng phụ của thuốc, thường sẽ giảm bớt hoặc hết khi ngừng thuốc hoặc giảm liều.

Xử trí 

Có thể cần điều trị triệu chứng khi quá liều meropenem. Ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường, meropenem sẽ nhanh chóng thải trừ qua thận. Thẩm tách máu giúp thải trừ meropenem và các chất chuyển hóa của thuốc.

Đang xem: Thuốc tiêm Meropenem - Thuốc chống nhiễm khuẩn nhóm beta-lactam

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng