
Thuốc tiêm Mesna - Thuốc chống ung thư
Thông tin dành cho chuyên gia
Mesna là một hợp chất sulfhydryl, được sử dụng để dự phòng tác dụng độc hại đối với đường tiết niệu do dùng hóa trị liệu ifosfamid hoặc cyclophosphamid. |
Nguồn gốc: Mesna là một hợp chất sulfhydryl, được sử dụng để dự phòng tác dụng độc hại đối với đường tiết niệu do dùng hóa trị liệu ifosfamid hoặc cyclophosphamid. Mesna đã được phê duyệt để sử dụng trong y tế tại Hoa Kỳ vào năm 1988.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Mesna
Tên biệt dược thường gặp: Uromitexan, Mesna-BFS
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm
Các loại hàm lượng: Mesna 100 mg/ml
3. Chỉ định
- Mesna được chỉ định để dự phòng tác dụng độc hại đối với đường tiết niệu do dùng hóa trị liệu ifosfamid hoặc cyclophosphamid. Bao giờ cũng phải cho kèm mesna nếu dùng ifosfamid hoặc cyclophosphamid ở những liều trên 10 mg/kg (= 400 mg/m2).
- Bao giờ cũng phải cho kèm mesna nếu dùng hóa trị liệu cho những người bệnh có nguy cơ (bao gồm những người đã được chữa bằng xạ trị ở vùng niệu – sinh dục, và những người có bệnh sử nhiễm khuấn đường tiết niệu hoặc có nguy cơ về tạng chảy máu).
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc giải độc, thuốc chống ung thư
Cơ chế tác dụng: Mesna tương tác hóa học với các chất chuyển hóa độc (bao gồm cả acrolein) của các thuốc chống ung thư ifosfamid hoặc cyclophosphamid có trong nước tiểu, nên ngăn ngừa hoặc giảm được tỷ lệ và mức độ độc đối với bàng quang (thí dụ viêm bàng quang chảy máu, huyết niệu) do những thuốc này gây ra. Ngoài ra, mesna còn làm tăng đào thải cystein, chất này có thể phản ứng hóa học với acrolein góp phần vào tác dụng bảo vệ đường tiết niệu của mesna.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Với một liều mesna tiêm tĩnh mạch, sinh khả dụng trung bình của mesna có hoạt tính trong bàng quang là 50%.
Phân bố
Mesna có thể tích phân bố là 0,652 lít/kg. Thuốc không thấm vào mô
Chuyển hóa
Mesna được oxy hóa rất nhanh và hầu như hoàn toàn trong hệ tuần hoàn thành chất chuyển hóa bền vững và không có tác dụng dược lý là mesna disulfid (dimesna).
Thải trừ
Toàn bộ liều dùng có thể thải trừ qua nước tiểu trong vòng 8 giờ sau khi tiêm.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
- Nếu dùng ifosfamid hoặc cyclophosphamid tiêm tĩnh mạch cả liều 1 lần, liều tiêm tĩnh mạch mesna bằng 20% liều thuốc chống ung thư (trọng lượng/trọng lượng) cho làm 3 lần cách nhau 4 giờ kể từ khi bắt đầu tiêm thuốc chống ung thư. Mỗi lần tiêm mesna trong vòng 15 – 30 phút; như vậy tổng liều mesna tương đương với 60% liều thuốc chống ung thư. Phác đồ này lặp lại mỗi khi dùng thuốc chống ung thư. Riêng từng liều mesna có thể gia tăng tới 40% liều thuốc chống ung thư và cho 4 lần cách nhau 3 giờ đối với trẻ em và người bệnh có nguy cơ độc cho thận cao, trong trường hợp này, tổng liều mesna tương đương với 160% liều thuốc chống ung thư đã cho.
- Liều uống mesna bằng 40% liều thuốc chống ung thư đã dùng được cho làm 3 lần cách nhau 4 giờ; bắt đầu 2 giờ trước khi tiêm thuốc chống ung thư, như vậy tổng liều mesna tương đương với 120% liều thuốc chống ung thư. Một cách khác, liều ban đầu mesna (20% liều thuốc chống ung thư) có thể tiêm tĩnh mạch tiếp theo là 2 liều uống (mỗi liều bằng 40% liều thuốc chống ung thư) cho vào lúc 2 và 6 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch. Có thể dùng bất cứ phác đồ nào khi cho uống cyclophosphamid.
- Nếu thuốc chống ung thư được tiêm truyền nhỏ giọt trong 24 giờ, tiêm tĩnh mạch liều mesna bằng 20% tổng liều thuốc chống ung thư, tiếp theo là truyền nhỏ giọt tĩnh mạch liều mesna bằng 100% tổng liều của thuốc chống ung thư trong 24 giờ; sau đó tiếp theo là truyền tĩnh mạch liều mesna bằng 60% tổng liều thuốc chống ung thư trong 12 giờ nữa. Lần tiêm truyền cuối cùng 12 giờ có thể được thay thế bằng 3 lần tiêm tĩnh mạch, mỗi lần bằng 20% liều thuốc chống ung thư cách nhau 4 giờ. Tiêm mũi tiêm đầu tiên 4 giờ sau khi ngừng truyền. Một cách khác, có thể cho uống 3 liều, mỗi liều bằng 40% liều thuốc chống ung thư, liều thứ nhất cho khi ngừng truyền đã thực hiện trong 24 giờ, các liều sau cho vào lúc 2 và 6 giờ sau.
5.2. Chống chỉ định
Quá mẫn với mesna hoặc những hợp chất thiol khác.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Người bệnh có rối loạn tự miễn.
- Không thể dự phòng hoặc làm giảm nhẹ những tác dụng không mong muốn hoặc độc hại khác của ifosfamid và cyclophosphamid.
- Mesna không có tác dụng dự phòng huyết niệu do những bệnh lý khác gây nên, ví dụ như giảm tiểu cầu.
- Mesna không dự phòng được viêm bàng quang chảy máu ở tất cả mọi người bệnh. Có tới 6% số người bệnh có dùng mesna vẫn bị huyết niệu (độ 2, theo TCYTTG và nặng hơn). Vì thế cần lấy mẫu nước tiểu mỗi buổi sáng để xét nghiệm hồng cầu trước khi dùng ifosfamid hoặc cyclophosphamid. Khi cho mesna cùng với ifosfamid hoặc cyclophosphamid theo cách dùng đã chỉ dẫn, nếu huyết niệu vẫn xuất hiện, thì tùy theo mức độ nghiêm trọng mà giảm liều hoặc ngừng thuốc.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ miễn dịch | Sốc phản vệ, quá mẫn cảm | X | |||||
Hệ thần kinh | Đau đầu, buồn ngủ | X | |||||
Chóng mặt, dị cảm, ngất, tăng cảm giác, giảm cảm giác | X | ||||||
Tâm thần | Mất ngủ, ác mộng, chứng sợ ánh sáng | X | |||||
Chuyển hóa | Giảm cảm giác thèm ăn, cảm giác mất nước | X | |||||
Mắt | Viêm kết mạc, mờ mắt | X | |||||
Tim | Đánh trống ngực | X | |||||
Nhịp tim nhanh | X | ||||||
Mạch máu | Đỏ bừng | X | |||||
Huyết áp thấp | X | ||||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Hạch bạch huyết | X | |||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Nghẹt mũi, ho, đau màng phổi, khô miệng, co thắt phế quản, khó thở, chảy máu cam | X | |||||
Suy hô hấp, thiếu oxy | X | ||||||
Hệ tiêu hóa | Đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy | X | |||||
Kích ứng niêm mạc, đầy hơi, nôn, đau thượng vị, tái bón, chảy máu lợi | X | ||||||
Gan mật | Tăng transaminase | X | |||||
Da và mô dưới da | Phát ban | X | |||||
Ngứa, tăng tiết mồ hôi | X | ||||||
Hồng ban đa dạng, phồng rộp, phù mạch, mày đay, cảm giác bỏng rát, ban đỏ | X | ||||||
Cơ, xương | Đau khớp, đau lưng, đau ở cơ, đau các chi, đau ở hàm | X | |||||
Thận và tiết niệu | Khó tiểu | X | |||||
Suy thận cấp | X |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Những nghiên cứu về sinh sản ở chuột và thỏ với liều uống tới 1.000 mg/kg cho thấy mesna không độc hại đối với thai và không gây sinh quái thai. Có thể dùng mesna cho người mang thai phải điều trị bằng ifosfamid hoặc cyclophosphamid.
Cho con bú
Có thể dùng mesna, nhưng nếu phải dùng các thuốc hóa trị liệu chống ung thư, thì phải ngừng cho con bú.
5.6. Tương tác thuốc
- Dùng cùng với warfarin có thể phải điều chỉnh liều. Ifosfamid hoặc cyclophosphamid có thể làm tăng tác dụng của warfarin do làm giảm chuyển hóa. Vì vậy cần giảm liều warfarin và phải theo dõi chặt chẽ thời gian đông máu.
- Mesna có thể gây dương tính giả cho xét nghiệm phát hiện ceton niệu do phản ứng với thuốc thử natri nitroprusiat.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Liều đơn trong khoảng từ 4g đến 7g mesna có thể gây ra các triệu chứng như buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, nhức đầu, mệt mỏi, đau nhức chân tay và khớp, phát ban, đỏ bừng, hạ huyết áp, nhịp tim chậm, nhịp tim nhanh, dị cảm, sốt và co thắt phế quản.
Xử trí
Hiện chưa có thuốc giải độc mesna.
Viết bình luận