Thuốc, hoạt chất

Thuốc tiêm Naloxon hydroclorid - Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc

Thuốc tiêm Naloxon hydroclorid - Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc

Thuốc tiêm Naloxon hydroclorid - Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc

Thông tin dành cho chuyên gia


Naloxon là một chất đối kháng thụ thể opioid được sử dụng để đảo ngược nhanh chóng tình trạng quá liều opioid. Nó cũng là thành phần trong một số công thức thuốc như một biện pháp ngăn chặn lạm dụng để ngăn chặn việc tiêm chích.

Nguồn gốc: Naloxon có ái lực cao với các thụ thể μ-opioid, nơi nó hoạt động như một chất chủ vận ngược, gây ra việc loại bỏ nhanh chóng bất kỳ loại thuốc nào khác liên kết với các thụ thể này. Khi dùng với số lượng lớn, các loại thuốc opioid như morphin, hydromorphon, methadon, heroin hoặc fentanyl có khả năng gây ra các triệu chứng đe dọa tính mạng như ức chế hô hấp, giảm nhịp tim, nói lắp, buồn ngủ và co đồng tử.

Điều quan trọng cần lưu ý là naloxon chỉ hoạt động trên các thụ thể opioid trong cơ thể và do đó không có khả năng đảo ngược tác dụng của các loại thuốc không opioid như chất kích thích như methamphetamin hoặc cocain , hoặc benzodiazepin như lorazepam hoặc diazepam. Naloxon đã được FDA chấp thuận vào ngày 13 tháng 4 năm 1971.

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Naloxon hydrochlorid

Tên biệt dược thường gặp: BFS-Naloxone, Kloxxado, Narcan, Suboxone, Targin, Targiniq, Zimhi, Zubsolv, ...

naloxone hydrochlorid


2. Dạng bào chế

Ống tiêm (dạng muối hydroclorid): 0,04 mg/2 ml; 0,4 mg/1 ml; 4 mg/10 ml. 

Ống tiêm không có chất bảo quản (dạng muối hydroclorid): 0,4 mg/1 ml; 2 mg/2 ml. 

Bơm tiêm đóng sẵn (dạng muối hydroclorid): 2 mg/2 ml. 

Bơm tiêm dùng một lần (dạng muối hydroclorid): 0,4 mg/1 ml; 0,8 mg/2 ml; 2 mg/5 ml.


3. Chỉ định

  • Chẩn đoán nghi ngờ quá liều hoặc nhiễm độc opioid cấp tính., trừ trường hợp do levopropoxyphen. 
  • Ức chế hô hấp do quá liều thuốc giảm đau gây ra bởi opioid tự nhiên hoặc tổng hợp và một phần opioid chủ vận / đối kháng. và ức chế hô hấp ở trẻ sơ sinh do mẹ dùng thuốc giảm đau opiat trong khi chuyển dạ. 
  • Ức chế hệ thần kinh trung ương do dùng thuốc giảm đau opiat trong khi phẫu thuật. 
  • Chẩn đoán nghiện opiat hoặc chẩn đoán quá liều cấp do thuốc.

4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: Naloxon hydrochlorid là một chất đối kháng opioid cụ thể, hoạt động cạnh tranh tại các thụ thể opioid. 

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): V03AB15.

Nó cho thấy ái lực rất cao với các vị trí thụ thể opioid và do đó thay thế cả chất chủ vận opioid và chất đối kháng một phần.

Trong trường hợp không có opioid hoặc tác dụng đồng vận của các chất đối kháng opioid khác, nó về cơ bản không có hoạt tính dược lý. Vì naloxon hydrochloride, không giống như nalorphine, không làm trầm trọng thêm tình trạng ức chế hô hấp do các chất khác gây ra, do đó nó cũng có thể được sử dụng để chẩn đoán phân biệt. 

Naloxon hydrochlorid không được chứng minh là tạo ra khả năng dung nạp hoặc gây ra sự phụ thuộc về thể chất hoặc tinh thần. Trong trường hợp lệ thuộc opioid, sử dụng naloxon hydrochlorid sẽ làm tăng các triệu chứng của phụ thuộc về thể chất.

4.2. Dược động học

Hấp thu

Naloxon hydrochlorid được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa nhưng nó phụ thuộc vào quá trình chuyển hóa đầu tiên và nhanh chóng bị bất hoạt sau khi uống. Mặc dù thuốc có hiệu quả bằng đường uống, nhưng liều lượng lớn hơn nhiều so với liều lượng cần thiết cho đường tiêm là cần thiết để đối kháng hoàn toàn với opioid (sinh khả dụng khoảng 1/50 so với đường tiêm). Do đó, naloxon hydrochlorid được dùng qua đường tiêm.

Phân bố

Naloxon hydrochlorid và các chất chuyển hóa của nó được bài tiết vào nước tiểu (70% trong 72 giờ).

Liên kết với protein nằm trong khoảng từ 32 đến 45%. 

Naloxon hydrochlorid dễ dàng đi qua nhau thai; tuy nhiên, người ta không biết liệu naloxon hydrochlorid có được phân phối vào sữa mẹ hay không.

Chuyển hóa

Naloxon hydrochlorid được chuyển hóa nhanh chóng ở gan, chủ yếu bằng cách liên hợp với axit glucuronic và khử alkyl hóa với sự khử nhóm 6-xeton. Naloxon hydrochlorid và các chất chuyển hóa của nó được bài tiết vào nước tiểu (70% trong 72 giờ).

Thải trừ

Naloxon hydrochlorid có thời gian bán hủy trong huyết tương ngắn khoảng 1-1,5 giờ sau khi tiêm. Thời gian bán thải trong huyết tương đối với trẻ sơ sinh là khoảng 3 giờ. Tổng lượng thanh thải cơ thể là 22 ml / phút / kg.

* Trẻ em và thanh thiếu niên

Ban đầu, 10-20 microgram naloxon hydrochlorid cho mỗi kg tiêm tĩnh mạch trong khoảng thời gian 2-3 phút cho đến khi đạt được hô hấp và ý thức thỏa đáng. Liều bổ sung có thể cần thiết cách nhau 1 đến 2 giờ tùy thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân và liều lượng và thời gian tác dụng của thuốc phiện được sử dụng.

* Người già

Ở những bệnh nhân cao tuổi có bệnh tim mạch từ trước hoặc những người đang dùng thuốc có khả năng gây độc cho tim, nên sử dụng naloxon hydrochlorid một cách thận trọng vì các tác dụng phụ nghiêm trọng trên tim mạch như nhịp nhanh thất và rung tim đã xảy ra ở những bệnh nhân sau phẫu thuật sau khi dùng naloxon hydrochlorid.


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

Liều dùng này áp dụng với dạng thuốc tiêm Naloxon hydrochlorid 

  • Người lớn 

Liều khởi đầu thông thường là 400-2000 microgam naloxon hydrochlorid dùng đường tiêm tĩnh mạch. Nếu không đạt được mức độ hồi phục và cải thiện chức năng hô hấp mong muốn ngay sau khi tiêm tĩnh mạch, có thể lặp lại việc tiêm vào tĩnh mạch cách nhau 2-3 phút. Naloxon hydrochlorid cũng có thể được tiêm bắp, nếu không thể sử dụng tiêm tĩnh mạch. Nếu 10 mg naloxon hydrochlorid không tạo ra sự cải thiện đáng kể, trầm cảm được gây ra toàn bộ hoặc một phần do các tình trạng bệnh lý khác hoặc các chất hoạt động hơn opioid. 

  • Trẻ em và thanh thiếu niên 

Liều khởi đầu thông thường là 10 microgam naloxon hydrochlorid / kg thể trọng đường tiêm tĩnh mạch. Nếu không đạt được đáp ứng lâm sàng thỏa đáng, có thể tăng liều bổ sung 100 microgam / kg. Tùy thuộc vào từng bệnh nhân, truyền iv cũng có thể cần thiết. Nếu không thể tiêm tĩnh mạch, cũng có thể tiêm Naloxon 400 microgam / ml (liều khởi đầu 10 microgam / kg), chia thành nhiều liều. Liều ở trẻ em và thanh thiếu niên có thể khác nhau do các khuyến cáo của địa phương. 

  • Trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng opioid 

Liều lượng thông thường là 10 microgam naloxon hydrochlorid / kg dùng đường tiêm tĩnh mạch. Nếu chức năng hô hấp không được phục hồi ở liều này, có thể lặp lại việc tiêm cách nhau 2 đến 3 phút. Nếu không thể sử dụng đường tiêm tĩnh mạch, thì cũng có thể tiêm Naloxon 400 microgam / ml (liều khởi đầu 10 microgam / kg) chia thành nhiều liều. 

5.2. Chống chỉ định

  • Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào

5.3. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

  • Thận trọng với bệnh nhân đã dùng opioid liều cao hoặc phụ thuộc vào thể chất của opioid (kể cả trẻ sơ sinh là phụ nữ nghiện opioid). Trong những trường hợp như vậy, việc đảo ngược nhanh chóng và hoàn toàn tác dụng của opioid bằng liều Naloxon quá cao có thể gây ra các triệu chứng cai nghiện cấp tính. Tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim, phù phổi và ngừng tim đã được mô tả. Điều này cũng áp dụng cho trẻ sơ sinh của những bệnh nhân này. Những bệnh nhân đáp ứng tốt với điều trị bằng naloxon hydrochlorid phải được theo dõi cẩn thận. Tác dụng của opioid có thể kéo dài hơn tác dụng của naloxon hydrochlorid và có thể cần phải tiêm mới. 
  • Liều quá lớn naloxon hydrochlorid ở bệnh nhân sau phẫu thuật có thể dẫn đến giảm đau, hưng phấn và tăng huyết áp. Việc đảo ngược tác dụng của opioid đạt được quá nhanh có thể gây buồn nôn, nôn, đổ mồ hôi hoặc nhịp tim nhanh. Naloxon hydrochlorid không có hiệu quả trong bệnh trầm cảm trung ương do các tác nhân khác ngoài opioid gây ra. Sự đảo ngược của ức chế hô hấp do Buprenorphin có thể không hoàn toàn. Nếu một phản ứng không hoàn toàn xảy ra, hô hấp nên được hỗ trợ về mặt cơ học. 
  • Thận trọng khi sử dụng Naloxon cho những bệnh nhân có bệnh tim mạch từ trước hoặc những bệnh nhân đang dùng các thuốc tương đối độc với tim (ví dụ như thuốc chẹn kênh canxi, chẹn bêta, digoxin). Thuốc này chứa ít hơn 1 mmol natri (23 mg) mỗi ống (1ml), nghĩa là về cơ bản là 'không có natri'. Mỗi ống 1 ml dung dịch chứa 3,54 mg natri.

5.4. Tác dụng không mong muốn

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
Hệ miễn dịchPhản ứng dị ứng, sốc phản vệ    x 
Hệ thần kinhChóng mặt, nhức đầu x    
Run, đổ mồ hôi  x   
Co giật, căng thẳng   x  
Tim
 
Nhịp tim nhanh  x    
Rối loạn nhịp tim, nhịp tim chậm  x   
Rung tim, ngưng tim    x 
Mạch máuHạ huyết áp hay tăng huyết áp và rối loạn nhịp tim x    
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thấtPhù phổi    x 
Hệ tiêu hóaBuồn nônx     
Nôn mửa x    
Tiêu chảy, khô miệng  x   
Da và mô dưới daHồng ban đa dạng    x 
Các rối loạn chung và tình trạng của cơ sở quản lýĐau sau phẫu thuật x    
Tăng thông khí, kích ứng thành mạch, kích ứng và viêm tại chỗ  x   

5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Thuốc qua nhau thai dễ dàng. Cho tới nay, chưa có nghiên cứu và kiểm tra đầy đủ về dùng Naloxon ở người mang thai. Chỉ nên dùng Naloxon cho người mang thai khi thật cần thiết.

Cho con bú

Chưa có nghiên cứu về Naloxon có bài tiết vào sữa mẹ không, cần thận trọng khi dùng Naloxon cho người cho con bú. Khuyến cáo không nên cho con bú trong thời gian dùng thuốc.

Khả năng sinh sản

Chưa ghi nhận.

5.6. Tương tác thuốc

Tác dụng của naloxon dựa trên sự tương tác với opioid và các chất chủ vận opioid. Ở liều naloxon thông thường không có tương tác với thuốc an thần và thuốc an thần. Dữ liệu về sự tương tác với rượu không đồng nhất. Ở những bệnh nhân bị nhiễm độc nhiều opioid và thuốc an thần hoặc rượu, kết quả của việc dùng naloxon có thể bị chậm lại, phụ thuộc vào nguyên nhân gây say. 

Khi dùng naloxon cho những bệnh nhân đã dùng buprenorphin làm thuốc giảm đau, tình trạng giảm đau hoàn toàn có thể được phục hồi. Người ta cho rằng tác dụng này là do dạng cong của đường cong đáp ứng liều của Buprenorphine với việc giảm tác dụng giảm đau ở (quá) liều cao. Tuy nhiên, việc đảo ngược tình trạng ức chế hô hấp do Buprenorphin gây ra còn hạn chế. 

Khi sử dụng naloxon trong tình trạng hôn mê do dùng quá liều clonidin, đã có báo cáo về tăng huyết áp nghiêm trọng.

5.7. Quá liều

Các triệu chứng

Co giật, tăng huyết áp nặng, hạ huyết áp và/ hoặc nhịp tim chậm

Suy giảm trí nhớ

Xử trí 

Bệnh nhân bị quá liều Naloxon nên được điều trị dưới sự giám sát chặt chẽ. Các bác sĩ nên liên hệ ới trung tâm kiểm soát chất độc để có thông tin quản lý bệnh nhân.

Đang xem: Thuốc tiêm Naloxon hydroclorid - Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng