Thuốc, hoạt chất

Thuốc tiêm Pamidronat - Thuốc ức chế tiêu xương

Thuốc tiêm Pamidronat - Thuốc ức chế tiêu xương

Thuốc tiêm Pamidronat - Thuốc ức chế tiêu xương

Thông tin dành cho chuyên gia


Pamidronat, muối của acid pamidronic, là một bisphosphonat chứa nito để điều trị các bệnh về xương.

Nguồn gốc: Pamidronat, muối của acid pamidronic, là một bisphosphonat thế hệ thứ hai, tương tự như acid neridronic và acid alendronic. Acid pamidronic lần đầu tiên được mô tả trong tài liệu vào năm 1977. Acid pamidronic đã được FDA chấp thuận vào ngày 31/10/1991.

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Pamidronat

Tên biệt dược thường gặp: Pamidia, Padurone, Pamisol

Pamidronat


2. Dạng bào chế

Dạng bào chế: Dung dịch đậm đặc, bột pha tiêm

Các loại hàm lượng: Lọ chứa thuốc dạng bột để pha thành dung dịch đậm đặc (15, 30, 60, 90 mg, có kèm ống dung môi). Dung dịch đậm đặc 15 mg/ml (lọ 1 ml, 2 ml, 4 ml, 6 ml). Dung dịch đậm đặc 3 mg/ml (lọ 5 ml, 10 ml, 20 ml, 30 ml).


3. Chỉ định

  • Tăng calci huyết trong ung thư xương, 
  • Bệnh Paget
  • Tổn thương tiêu xương trong bệnh đa u tủy hoặc trong ung thư vú di căn.

4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: Thuốc ức chế tiêu xương, thuốc chống tăng calci huyết dẫn chất bisphosphonat

Cơ chế tác dụng: Pamidronat có tác dụng chủ yếu là ức chế tiêu xương. Mặc dù, không biết đầy đủ cơ chế tác dụng chống tiêu xương, người ta cho rằng có nhiều yếu tố tham gia vào tác dụng này. Pamidronat hấp phụ vào các tinh thể calci phosphat (hydroxyapatit) trong xương và có thể ngăn chặn trực tiếp sự hòa tan thành phần khoáng này của xương thông qua tác động lên tế bào hủy xương (hủy cốt bào) cũng như tiền tế bào hủy xương (tiền hủy cốt bào). Mặt khác, các bisphosphonat không tác động rõ ràng - nồng độ calci trong ống thận. Nghiên cứu in vitro gợi ý ức chế hoạt động hủy cốt bào góp phần vào tác dụng ức chế tiêu xương.

4.2. Dược động học

Hấp thu

Xuất hiện tác dụng sau 24 – 48 giờ tiêm thuốc, tác dụng mạnh nhất sau 5 – 7 ngày. Giống như các thuốc có bản chất biphosphonat, pamidronat kém hấp thu qua đường tiêu hóa, sinh khả dụng khoảng 1 – 3%.

Phân bố

Tỷ lệ liên kết protein huyết tương khoảng 54%.

Chuyển hóa, thải trừ

Lượng thuốc bài tiết vào nước tiểu tương quan tuyến tính với liều dùng.Thời gian bán thải trung bình là 28 ± 7 giờ. Chú ý thời gian bán thải trong huyết tương của các Bisphosphonat từ 1 - 6 giờ nhưng thời gian bán thải trong xương thì rất dài. Người suy thận có xu hướng giảm thải trừ thuốc


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

Tăng calci huyết trong ung thư:

  • Liều pamidronat nên dùng trong tăng calci huyết mức vừa phải (12 – 13,5 mg/dl): Liều khởi đầu 60 mg, truyền tĩnh mạch một liều duy nhất trong ít nhất 4 giờ. Với liều khởi đầu 90 mg, truyền tĩnh mạch một liều duy nhất trong 24 giờ. 
  • Liều pamidronat nên dùng trong tăng calci huyết nặng khi nồng độ calci trong máu vượt quá 13,5 mg/dl là 90 mg. Khởi đầu, truyền tĩnh mạch một liều duy nhất trong 24 giờ. Điều trị nhắc lại: Một số ít người bệnh đã được điều trị nhắc lại bằng pamidronat khi calci huyết vẫn cao. Ở những người đã đáp ứng hoàn toàn hoặc một phần với điều trị ban đầu, có thể điều trị nhắc lại bằng pamidronat, nếu calci huyết thanh không trở về bình thường hoặc không được duy trì ở mức bình thường sau điều trị ban đầu. Nên chờ một thời gian ít nhất 7 ngày trước khi điều trị nhắc lại, để có sự đáp ứng đầy đủ với liều khởi đầu. Liều và cách điều trị nhắc lại tương tự như trong điều trị khởi đầu. 

Bệnh Paget:

  • Liều pamidronat nên dùng mỗi ngày trong bệnh Paget từ vừa – nặng là 30 mg, pha dung dịch đậm đặc trong 500 ml dung dịch pha loãng để truyền tĩnh mạch trong 4 giờ; điều trị trong 3 ngày liên tiếp, với tổng liều là 90 mg. Tác dụng thường kéo dài 5 – 12 tháng sau đợt điều trị. 
  • Điều trị nhắc lại: Một số ít người bệnh Paget được điều trị nhắc lại với pamidronat. Khi có chỉ định lâm sàng, điều trị nhắc lại cho người bệnh với liều như trong điều trị khởi đầu. 

Thương tổn tiêu xương trong bệnh đa u tủy:

  • Liều pamidronat nên dùng là 90 mg, pha dung dịch đậm đặc trong 500 ml dung dịch pha loãng để truyền tĩnh mạch trong 4 giờ, mỗi tháng một lần. Người bệnh có protein niệu và mất nước rõ rệt phải được tiếp nước đầy đủ trước khi tiêm truyền pamidronat. 
  • Thời gian điều trị chưa xác định, nhưng pamidronat phải dùng với liều hàng tháng (1 lần/3 – 4 tuần) trong khoảng thời gian ít nhất là 21 tháng. 

Tổn thương tiêu xương trong ung thư vú di căn: 

  • Liều pamidronat nên dùng là 90 mg pha dung dịch đậm đặc trong 250 ml dung dịch pha loãng để truyền tĩnh mạch trong 2 giờ, cách 3 – 4 tuần một lần. Hiệu quả giảm đau xương thường chỉ xuất hiện trong 2 tuần. 
  • Trong trường hợp thương tổn tiêu xương, đau xương do di căn liên quan – ung thư vú hay đa u tủy, sử dụng liều 90 mg, cách 3 hoặc 4 tuần một lần, kết hợp với hóa trị liệu điều trị ung thư vú. 

5.2. Chống chỉ định

Quá mẫn với pamidronat hoặc với những bisphosphonat khác.

5.3. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

  • Bệnh nhân tim mạch, đặc biệt bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật tuyến giáp hoặc suy giáp (có nguy cơ giảm calci huyết).
  • Bệnh nhân suy thận: Tính an toàn và hiệu lực của pamidronat ở bệnh nhân suy thận nặng có nồng độ creatinin huyết thanh trên 5 mg/dl còn chưa nghiên cứu. Chỉ một số ít bệnh nhân bị đa u tủy có nồng độ creatinin huyết thanh 3 mg/dl được thử nghiệm lâm sàng.
  • Tránh tiếp nước quá mức khi dùng pamidronat cho người suy tim; trong trường hợp này, nên truyền pamidronat với lượng dung dịch pha loãng nhỏ hơn.
  • Kiểm tra răng miệng khi sử dụng thuốc thuộc nhóm bisphosphonat do có nguy cơ hoại tủy răng. 
  • Tránh sử dụng đồng thời với các bisphosphonat khác. 
  • Bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy ngay sau khi dùng thuốc do có thể gây ra buồn ngủ hoặc chóng mặt. 
  • Pamidronat không nên tiêm tĩnh mạch nhanh (có thể gây ra ADR như viêm tại chỗ, suy giảm chức năng thận).

5.4. Tác dụng không mong muốn

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
ChungSốt, mệt mỏi, đau toàn thânX     
Phản ứng tại chỗ tiêm X    
Hệ miễn dịchPhản ứng dị ứng, phản vệ  X   
Sốc phản vệ    X 
Hệ thần kinhNhức đầu, mất ngủ, buồn ngủ X    
Co giật, kích động, chóng mặt  X   
Lú lẫn, ảo giác    X 
Chuyển hóaHạ calci máu, giảm phosphat máuX     
Hạ kali máu, hạ magie máu X    
Tăng kali máu, tăng natri máu    X 
MắtViêm kết mạc X    
Viêm màng bồ đào  X   
Viêm màng cứng mắt, viêm thượng củng mạc, xanthopsia (nhìn thấy các vật xung quanh có màu vàng)    X 
Viêm hốc mắt     X
TaiU xương của ống thính giác bên ngoài    X 
TimSuy thất trái, suy tim sung huyết    X 
U xơ tâm nhĩ     X
Mạch máuTăng huyết áp X    
Hạ huyết áp  X   
Hệ máu và hạch bạch huyếtThiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm lympho bào X    
Giảm bạch cầu    X 
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thấtCo thắt phế quản  X   
Hội chứng suy hô hấp, bệnh phổi kẽ    X 
Hệ tiêu hóaBuồn nôn, nôn, chán ăn, đau bụng, tiêu chảy, táo bón, viêm dạ dày X    
Rối loạn tiêu hóa  X   
Gan mậtXét nghiệm chức năng gan bất thường  X   
Da và mô dưới daPhát ban X    
Ngứa, phù nề Quincke  X   
Cơ, xươngĐau xương thoáng qua, đau khớp, đau cơ X    
Chuột rút cơ  X   
Hoại tử xương hàm     X
Thận và tiết niệuTăng creatinin huyết X    
Suy thận cấp, tăng ure huýet  X   
Suy giảm chức năng thận, hội chứng thận hư   X  
Tiểu máu, rối loạn ống thận, viêm thận mô kẽ, bệnh cầu thận    X 
Nhiễm trùng và nhiễm độcSự tái hoạt hóa Herpes simplexHerpes zoster    X 

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Chưa có những nghiên cứu đầy đủ và được kiểm tra kỹ ở người mang thai. Không được dùng pamidronat cho người mang thai.

Cho con bú

Chưa biết pamidronat có bài tiết vào sữa người mẹ hay không, tuy nhiên vẫn cần phải thận trọng khi dùng pamidronat trong thời kỳ cho con bú.

5.6. Tương tác thuốc

  • Các chế phẩm chứa calci hoặc vitamin D (bao gồm cả calcifediol và calcitriol) dùng đồng thời với pamidronat có thể đối kháng lại tác dụng của pamidronat trong điều trị tăng calci huyết. 
  • Việc dùng đồng thời một thuốc lợi tiểu quai với pamidronat không ảnh hưởng - tác dụng làm giảm calci huyết của pamidronat. 
  • Sử dụng đồng thời pamidronat với các kháng sinh nhóm aminoglycosid gây giảm calci huyết nghiêm trọng. Do đó, cần phải theo dõi, kiểm soát các ion calci, magnesi trong máu. 
  • Pamidronat có thể tăng tác dụng khi sử dụng kèm NSAID. 
  • Các thuốc cùng nhóm bisphosphonat có thể tương tác với thalidomid. Cụ thể, sử dụng thalidomid có thể gây cơn suy thận cấp. Mặt khác, thalidomid cũng ức chế sự tạo thành mạch, gây nguy cơ hoại tủy xương, đặc biệt xương răng. Alendronat (thuốc cùng nhóm bisphosphonat) làm mất tác dụng của hormon cận giáp và các hợp chất tương tự, mặc dù chưa có nghiên cứu cụ thể, nhưng các thuốc thuộc nhóm bisphosphonat không nên sử dụng cùng với hormon cận giáp. 
  • Các thuốc thuộc nhóm bisphosphonat có thể gây cản trở với các thuốc sử dụng trong chẩn đoán hình ảnh khi chụp xương như technetium-99m-diphosphonat

5.7. Quá liều

Các triệu chứng

Giảm calci huyết, biến đổi điện tâm đồ, co giật, xuất huyết, dị cảm, chuột rút, sốt

Xử trí 

Điều trị giảm calci huyết bằng calci tiêm tĩnh mạch (calci gluconat), ngừng thuốc và điều trị hỗ trợ chung, kiểm soát các ion calci, phosphat, magnesi, kali trong máu; sốt và hạ huyết áp có thể điều trị bằng corticosteroid.

Cần kiểm tra thường xuyên công thức máu đặc biệt những người sử dụng quá liều hoặc sử dụng dài ngày. Điện tâm đồ, kiểm tra tim mạch, huyết áp, nhiệt độ cơ thể để kiểm soát tình trạng tim mạch. Tiến hành nội soi để xác định tình trạng đường tiêu hóa bệnh nhân.

Đang xem: Thuốc tiêm Pamidronat - Thuốc ức chế tiêu xương

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng