Thuốc, hoạt chất

Thuốc tiêm Pethidin - thuốc gây tê, gây mê

Thuốc tiêm Pethidin - thuốc gây tê, gây mê

Thuốc tiêm Pethidin - thuốc gây tê, gây mê

Thông tin dành cho chuyên gia


Pethidin hydroclorid là một thuốc giảm đau trung ương tổng hợp có tính chất giống morphin, nhưng pethidin có tác dụng nhanh hơn và thời gian tác dụng ngắn hơn so với morphin. Pethidin được dùng để làm giảm đau trong các trường hợp đau vừa và đau nặng.

Nguồn gốc: 

Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Pethidin

Tên biệt dược thường gặp: Pecolin, Dolargan, Pethidine-hameln, DBL Pethidine Hydrochloride, Dolcontral, Pethistad, Pethidin Stada

Thuốc tiêm pethidin - thuốc gây tê, gây mê


2. Dạng bào chế

Dung dịch tiêm

Hàm lượng: Pethidin HCl 50 mg/ml


3. Chỉ định

  • Giảm đau trong trường hợp đau vừa và đau nặng.

  • Giảm đau trong sản khoa.

  • Dùng trong chuẩn bị mê.

  • Thuốc phụ trợ cho gây mê.


4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: Thuốc giảm đau tổng hợp nhóm opioid

Pethidin hydroclorid là một thuốc giảm đau trung ương tổng hợp có tính chất giống morphin, nhưng pethidin có tác dụng nhanh hơn và thời gian tác dụng ngắn hơn so với morphin. Pethidin được dùng để làm giảm đau trong các trường hợp đau vừa và đau nặng. Thuốc còn được dùng theo đường tiêm để gây tiền mê và để hỗ trợ cho gây mê.

Cơ chế tác dụng: tác dụng lên các thụ thể opi ở thần kinh trung ương (kể cả sừng sau tủy sống nên dùng trong gây tê tủy sống). Liều 100 mg pethidin tiêm có tác dụng giảm đau tương đương với liều 10 mg morphin và cũng gây các tác dụng không mong muốn như morphin. Do thời gian tác dụng của thuốc ngắn hơn nên khoảng cách giữa các liều dùng pethidin cũng ngắn hơn so với khi dùng morphin. Khi dùng thuốc nhiều lần hoặc dùng thuốc trong một thời gian dài để điều trị đau, thường gặp hiện tượng quen thuốc; do đó muốn duy trì tác dụng giảm đau, thường phải tăng dần liều. Pethidin gây khô miệng, nhưng với liều giảm đau tương đương với morphin thì ít gây co thắt cơ trơn (ở đường mật, ống tiêu hóa, đường tiết niệu), ít gây táo bón, bí tiểu và làm giảm phản xạ ho kém hơn. Khác với morphin, liều gây độc có thể kích thích hệ thần kinh trung ương. Pethidin có thể gây nghiện thuốc giống kiểu nghiện morphin và do đó có nguy cơ bị lạm dụng. Dùng pethidin nhiều lần có thể gây phụ thuộc thuốc về tâm thần, về thể xác và gây quen thuốc. Vì thế, chỉ định và sử dụng pethidin cũng phải thận trọng như đối với sử dụng morphin. 

4.2. Dược động học

Hấp thu

Pethidin được hấp thu nhanh chóng sau khi tiêm bắp hoặc tiêm dưới da, tuy nhiên, có sự khác nhau giữa các cá thể. Nó phân bố rộng rãi trong các mô với thể tích phân bố 200-300 lít và liên kết với protein rộng rãi (60-80%)

Phân bố

Pethidin đi qua nhau thai và được phân bố vào trong sữa người.

Pethidin đi qua nhau thai và bài tiết qua sữa mẹ.

Cả pethidin và norpethidin đều vượt qua hàng rào máu / não và được tìm thấy trong dịch não tủy.

Chuyển hóa

Pethidin được chuyển hóa trong gan do bị thủy phân thành acid pethidinic (acid meperidinic) hoặc bị loại methyl thành norpethidin (normeperidin) và thủy phân thành acid norpethidinic (acid normeperidinic), tiếp theo đó bị kết hợp một phần với acid glucuronic. Norpethidin có hoạt tính dược lý và sự tích lũy chất này có thể dẫn đến ngộ độc.

Thải trừ

Pethidin thải trừ qua nước tiểu (70% trong 24 giờ). Một trong những chất chuyển hóa, norpethidin, có hoạt tính dược lý và sự tích tụ của nó có thể dẫn đến độc tính. Sự bài tiết nước tiểu phụ thuộc vào pH, pH càng thấp thì sự thanh thải càng lớn. Ở pH nước tiểu bình thường, chỉ một lượng nhỏ pethidin được bài tiết dưới dạng không đổi.

Pethidin có thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 3 đến 6 giờ. Chất chuyển hóa norpethidin được thải trừ chậm hơn với thời gian bán hủy kéo dài đến 20 giờ và có thể tích lũy khi sử dụng mãn tính, đặc biệt khi suy thận.


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

Để giảm đau, uống 50 – 150 mg/lần, cứ cách 4 giờ một lần nếu cần thiết. Cũng có thể dùng tiêm bắp hoặc tiêm dưới da với liều mỗi lần 25 – 100 mg và tiêm tĩnh mạch chậm với liều mỗi lần 25 – 50 mg, và tiêm lặp lại sau 4 giờ. Đối với đau sau phẫu thuật, có thể dùng các liều tiêm dưới da hoặc tiêm bắp cứ cách 2 – 3 giờ một lần nếu cần thiết. Nên chuyển sang các thuốc giảm đau khác để tránh các biến chứng do suy tuần hoàn, hô hấp sau mổ.

Để giảm đau trong sản khoa, có thể tiêm bắp hoặc tiêm dưới da 50 mg ngay khi các co bóp xảy ra ở các khoảng cách đều đặn. Có thể tiêm lặp lại liều này sau 1 – 3 giờ. Cần lưu ý theo dõi hô hấp, tuần hoàn nếu dùng nhiều lần.

Để chuẩn bị mê, có thể tiêm bắp 25 – 100 mg khoảng 1 giờ trước phẫu thuật. Cũng có thể tiêm dưới da với các liều tương tự. Để dùng làm chất phụ trợ cho gây mê, có thể tiêm chậm tĩnh mạch 10 – 25 mg.

Liều lượng cho trẻ em

Pethidin được dùng để làm giảm đau cấp tính vừa và nặng và để chuẩn bị mê ở trẻ em. Để giảm đau, có thể dùng pethidin hydroclorid uống hoặc tiêm bắp với liều 0,5 – 2 mg/kg, dùng lặp lại sau 4 giờ nếu cần. Đối với đau sau phẫu thuật, có thể tiêm bắp liều này cứ cách 2 – 3 giờ một lần nếu cần.

Để chuẩn bị mê, có thể tiêm bắp 0,5 – 2 mg/kg khoảng 1 giờ trước phẫu thuật cho người lớn.

Người suy gan: Cần phải dùng thuốc thận trọng cho người bệnh suy gan nặng. Cân nhắc cho dùng liều ban đầu thấp hơn.

Người suy thận: Cần phải giảm liều dùng và nếu suy thận nặng thì không nên dùng.

Người cao tuổi: Cần giảm liều dùng. Không nên dùng quá 50 mg mỗi lần (tiêm bắp).

Hiệp hội nghiên cứu đau Hoa kỳ khuyến cáo tránh dùng cho người cao tuổi và người suy thận.

5.2. Chống chỉ định

 

Dị ứng với pethidin hay với bất cứ thành phần nào của thuốc. Bệnh gan nặng, suy chức năng gan nặng có kèm theo rối loạn về đường mật.

Suy thận nặng.

Suy hô hấp, bệnh phổi nghẽn mạn tính, hen phế quản.

Tăng áp lực nội sọ, tổn thương não.

Lú lẫn, kích động, co giật.

Đau bụng chưa có chấn đoán.

Đang dùng thuốc ức chế MAO hoặc đã ngừng dùng thuốc này chưa quá 14 ngày.

 

5.3. Thận trọng

 

Pethidin là một thuốc gây nghiện, sẽ xảy ra nghiện thuốc sau khi dùng nhiều liều liên tiếp. Việc ngừng thuốc đột ngột sau khi dùng dài ngày có thể dẫn đến hội chứng cai thuốc. Hội chứng này xuất hiện nhanh hơn so với morphin.

Cần theo dõi suy hô hấp và tuần hoàn khi tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch, đặc biệt đối với các bệnh nhân nặng có suy nội tạng (thận, phổi, tuần hoàn).

Phải sử dụng pethidin thận trọng cho người bệnh có tiền sử co giật hoặc nhịp tim nhanh trên tâm thất. Pethidin gây những đợt tăng huyết áp ở bệnh nhân có u tế bào ưa crôm, tác dụng này được chặn bởi labetalol.

Cũng như các thuốc giải phóng histamin có tính chất giống thuốc phiện khác, phải sử dụng thận trọng pethidin ở các người bệnh này.

Cần thận trọng khi sử dụng pethidin cho người bệnh suy thận. ở người bệnh suy thận được dùng các liều lặp lại pethidin, đã có các biểu hiện kích thích hệ TKTW, kể cả cơn động kinh và co giật cơ do tích lũy chất chuyển hóa norpethidin.

 

5.4. Tác dụng không mong muốn

Không có nghiên cứu lâm sàng hiện đại nào có thể được sử dụng để xác định tần suất của các tác dụng không mong muốn. Do đó, tất cả các tác dụng không mong muốn được liệt kê được phân loại là “không rõ” (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn).

Các tác dụng không mong muốn được liệt kê dưới đây bao gồm các tác dụng cùng loại đối với thuốc giảm đau opioid và các tác dụng liên quan đến chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý, norpethidin.

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
Hệ miễn dịch

Phản ứng quá mẫn nói chung

     x
Rối loạn tâm thầnPhụ thuộc, lú lẫn, thay đổi tâm trạng, hưng phấn nhẹ, ảo giác, chứng khó nói     x
Hệ thần kinhBuồn ngủ, chóng mặt, run, co giật, nhức đầu, ngất xỉu, kích thích thần kinh trung ương     x
MắtKhô mắt, mờ mi, giảm phản xạ giác mạc     x
Tai Chóng mặt      
Tim
 
Nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm, đánh trống ngực     x
Mạch máuHạ huyết áp thế đứng, đỏ bừng, hạ huyết áp, tăng huyết áp, giãn mạch     x
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thấtSuy hô hấp     x
Hệ tiêu hóaBuồn nôn, nôn, khô miệng, táo bón     x
Hệ gan mậtCo thắt mật hoặc niệu quản     x
Da và mô dưới daĐổ mồ hôi, phát ban, mày đay, ngứa     x
Cơ xương và mô liên kếtCo giật cơ bắp     x
Thận và tiết niệuKhó tiểu, đau quặn thận     x
Sinh dụcRối loạn chức năng tình dục     x
Rối loạn chungHạ thân nhiệt, suy nhược, phản ứng tại chỗ tiêm bao gồm tê cứng và kích ứng     x

5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Không có đầy đủ bằng chứng về sự an toàn trong thai kỳ ở người, nhưng thuốc đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều năm mà không có hậu quả rõ ràng. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy bất kỳ mối nguy hiểm nào.

Như với tất cả các loại thuốc trong quá trình chăm sóc mang thai, cần phải đánh giá tỷ lệ rủi ro trên lợi ích. Dùng thuốc trong khi chuyển dạ có thể gây ức chế hô hấp ở trẻ sơ sinh.

Cho con bú

Pethidin đi qua hàng rào nhau thai và bài tiết qua sữa mẹ. Bệnh nhân nên ngừng cho con bú trong thời gian điều trị bằng pethidin

5.6. Tương tác thuốc

Các phản ứng rất nghiêm trọng gồm hôn mê, suy giảm hô hấp nặng, xanh tím và hạ huyết áp đã xảy ra ở người bệnh đang dùng thuốc ức chế monoamin oxydase (moclobemid, selegilin) được cho dùng đồng thời pethidin. Cũng có báo cáo về tăng tính hưng phấn, co giật, nhịp tim nhanh, sốt cao và tăng huyết áp. Không dùng pethidin cho bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế monoamin oxydase hoặc trong vòng 14 ngày sau khi ngừng thuốc này.

Việc sử dụng đồng thời pethidin và các phenothiazin gây các đợt giảm huyết áp nghiêm trọng và có thể kéo dài sự suy giảm hô hấp do pethidin.

Các thuốc giảm đau có tính chất giống thuốc phiện và barbiturat có thể có tác dụng ức chế cộng hợp trên hệ TKTW. Tác dụng an thần của pethidin kéo dài khi dùng đồng thời với phenobarbital là do sự loại methyl của pethidin, dẫn đến tăng hình thành chất chuyển hóa độc hại thần kinh norpethidin. Phenytoin làm tăng sự chuyển hóa pethidin ở gan, việc dùng đồng thời làm giảm nửa đời và sinh khả dụng của pethidin ở người khỏe mạnh, nồng độ norpethidin trong máu tăng lên.

Cimetidin ức chế chuyển hóa pethidin ở gan, dẫn đến suy giảm hô hấp và an thần.

Nồng độ norpethidin trong huyết tương có thể tăng lên do ritonavir, có nguy cơ gây ngộ độc; tránh dùng đồng thời thuốc này với pethidin.

5.7. Quá liều

Các triệu chứng

Giống các triệu chứng ngộ độc morphin. Trường hợp nặng có dấu hiệu hô hấp bị ức chế (giảm tần số thở và giảm thể tích lưu thông, kiểu thở Cheyne-Stockes, xanh tím), ngủ gà tiến đến ngơ ngác sững sờ hay hôn mê, cơ xương mềm nhão, da lạnh và ấm, đôi khi có cả tần số tim chậm và huyết áp thấp. Những trường hợp nặng hơn – nhất là do tiêm tĩnh mạch – có ngừng thở, trụy tuần hoàn, ngừng tim và có thể tử vong.

Xử trí 

Cần chú ý trước hết đến việc phục hồi hô hấp, thông khí bằng cách đảm bảo cho đường dẫn khí của người bệnh được thông và tiến hành hô hấp hỗ trợ. Phải có sẵn oxy, các dịch truyền tĩnh mạch, các thuốc co mạch và các phương tiện hỗ trợ khác để sử dụng đúng khi cần thiết.

Thuốc giải độc đặc hiệu là naloxon: Tiêm chậm vào tĩnh mạch liều ban đầu 0,4 mg/kg (người lớn), 0,01 mg/kg (trẻ em), sau đó tăng dần liều một cách thận trọng cho đến khi hết suy hô hấp. Đôi khi cần phải truyền tĩnh mạch liên tục. Không được dùng naloxon khi không có dấu hiệu lâm sàng rõ rệt về suy hô hấp hoặc tuần hoàn. Nhưng khi đã dùng thì phải dùng naloxon đồng thời với việc nỗ lực phục hồi hô hấp cho người bệnh. Trong trường hợp bị ngộ độc hay quá liều do uống pethidin dưới dạng viên nén thì cần loại thuốc khỏi dạ dày bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày nhiều lần, phối hợp với cho uống than hoạt.

Với những trường hợp nặng, cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận, pH máu (nhiễm acid) và cân bằng điện giải để điều chỉnh nếu cần thiết. Cần theo dõi chặt chẽ người bệnh để đề phòng phù phổi.

Đang xem: Thuốc tiêm Pethidin - thuốc gây tê, gây mê

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng