Thuốc uống Exemestan - Thuốc điều trị nội tiết
Thông tin dành cho chuyên gia
Exemestan là một chất ức chế men thơm được sử dụng để điều trị ung thư vú ở phụ nữ mãn kinh sau khi điều trị bằng tamoxifen. |
Nguồn gốc: Exemestan là một chất ức chế aromatase steroid đường uống được sử dụng trong điều trị bổ trợ ung thư vú đáp ứng với nội tiết tố (còn gọi là ung thư vú phản ứng với thụ thể hormon, dương tính với estrogen) ở phụ nữ sau mãn kinh. Nó liên kết không thể đảo ngược với vị trí hoạt động của enzym dẫn đến ức chế vĩnh viễn.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Exemestan
Tên biệt dược thường gặp: Aromasin
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nén
Các loại hàm lượng: Exemestan 25 mg
3. Chỉ định
- Ung thư vú giai đoạn muộn ở phụ nữ mãn kinh (tự nhiên hoặc nhân tạo) sau thất bại điều trị bằng thuốc kháng estrogen.
- Hỗ trợ điều trị ung thư vú ở giai đoạn sớm, có thụ thể estrogen dương tính ở phụ nữ mãn kinh sau một trị liệu ban đầu bằng tamoxifen kéo dài 2 - 3 năm.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc điều trị nội tiết
Exemestan là chất ức chế chọn lọc không hồi phục aromatase steroid. Thuốc có tác dụng ngăn ngừa sự chuyển đổi các androgen thành estrogen ở các mô ngoại vi do đó làm giảm lượng estrogen lưu thông ở bệnh nhân trong khi estrogen là yếu tố tăng trưởng của ung thư vú phụ thuộc estrogen. Khác với anastrozol và letrozol là các thuốc ức chế aromatase không steroid, exemestan có cấu trúc steroid.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Exemestan được hấp thu nhanh ở ống tiêu hóa. Sinh khả dụng bị hạn chế do chuyển hóa bước đầu ở gan nhưng tăng lên khoảng 40% nếu uống cùng với bữa ăn.
Phân bố
Thuốc được phân bố rộng khắp và gắn nhiều vào protein huyết tương (90%), chủ yếu là gắn vào albumin và acid α1-glycoprotein. Exemestan và chất chuyển hoá không gắn với hồng cầu. Thời gian đạt nồng độ đỉnh ở huyết tương là 1,2 giờ ở phụ nữ bị ung thư vú.
Chuyển hóa
Exemestan bị oxy hóa bởi isoenzym CYP3A4 của cytochrom P450 và bị khử bởi aldoketoreductase, tạo ra nhiều chất chuyển hóa không có hoạt tính.
Thải trừ
Các chất chuyển hóa được đào thải theo nước tiểu (39 - 45%) và theo phân (36 - 48%); dưới 1% liều được bài xuất dưới dạng không thay đổi trong nước tiểu. Nửa đời đào thải cuối cùng của thuốc vào khoảng 24 giờ.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng viên nén Exemestan 25 mg
- Liều uống: 25 mg/ngày; uống 1 lần. Phải duy trì uống thuốc cho đến khi có bằng chứng khối u giảm.
- Bệnh nhân bị ung thư vú giai đoạn sớm phải dùng thuốc trong thời gian dài tới 5 năm theo trị liệu hỗ trợ tiếp nối (tamoxifen được tiếp theo bằng exemestan). Nếu khối u tái phát thì ngừng exemestan.
- Bệnh nhân bị ung thư vú giai đoạn muộn phải dùng exemestan cho đến khi nào có dấu hiệu bệnh tiến triển tốt.
- Bệnh nhân cần được bổ sung vitamin D và calci.
5.2. Chống chỉ định
- Dị ứng với exemestan hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Phụ nữ chưa mãn kinh.
- Phụ nữ mang thai hoặc nghi ngờ đang mang thai. Phụ nữ đang cho con bú.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Tránh nhầm lẫn với thuốc estramustin.
- Thuốc có thể gây buồn ngủ, nhược cơ, chóng mặt.
- Không nên dùng exemestan cho phụ nữ có tình trạng nội tiết ở thời kỳ tiền mãn kinh.
- Exemestan nên được sử dụng thận trọng cho bệnh nhân suy gan hoặc suy thận.
- Exemestan là một chất làm giảm estrogen mạnh. Tình trạng giảm mật độ chất khoáng của xương (BMD) và tăng tỷ lệ gãy xương đã được báo cáo sau khi dùng thuốc.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Chung | Mệt mỏi | X | |||||
Hệ thần kinh | Mất ngủ, nhức đầu, trầm cảm | X | |||||
Lo âu, sốt, lú lẫn, giảm cảm giác | X | ||||||
Chuyển hóa | Tăng cân | X | |||||
Tim | Huyết áp tăng | X | |||||
Thiếu máu cơ tim, đau thắt ngực | X | ||||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu (ở bệnh nhân bị ung thư giai đoạn muộn) | X | |||||
Giảm bạch cầu | X | ||||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Ho, viêm phế quản, viêm mũi, viêm xoang, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, hội chứng giống cúm | X | |||||
Hệ tiêu hóa | Buồn nôn, đau bụng | X | |||||
Da và mô dưới da | Ngứa, nổi mẩn | X | |||||
Cơ, xương | Đau lưng, đau chi dưới | X | |||||
Gan | Bilirubin tăng | X |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Thuốc độc với thai. Không dùng cho phụ nữ mang thai. Phải thông báo cho bệnh nhân biết nguy cơ của thuốc đối với thai nếu có thai trong thời gian trị liệu.
Cho con bú
Tránh dùng cho phụ nữ đang cho con bú. Hiện tại vẫn chưa biết thuốc có được phân bố vào sữa mẹ hay không. Ngừng cho con bú trong thời gian điều trị và trong ≥ 1 tháng sau khi ngừng thuốc.
5.6. Tương tác thuốc
- Các thuốc kích thích izoenzym CYP3A4 (ví dụ: Rifampicin, phenytoin, deferasirox) làm giảm nồng độ exemestan. Cần tăng liều exemestan lên 50 mg/ngày sau bữa ăn ở bệnh nhân dùng đồng thời các thuốc này.
- Exemestan nên được dùng thận trọng với các thuốc chuyển hoá qua CYP3A4 và có khoảng trị liệu hẹp. Hiện tại chưa có nhiều kinh nghiệm lâm sàng về việc dùng đồng thời exemestane với các thuốc điều trị ung thư khác.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Trong một số thử nghiệm lâm sàng, liều exemestan được dùng lên đến 800 mg liều duy nhất cho các tình nguyện viên nữ khỏe mạnh và lên đến 600 mg mỗi ngày cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn cuối. Những mức liều này đều được dung nạp tốt. Hiện tại chưa có dữ liệu về mức liều duy nhất của exemestan có thể gây ra các triệu chứng đe dọa tính mạng.
Xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu với exemestan. Nếu nghi ngờ uống quá liều, cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu sinh tồn, điều trị triệu chứng, điều trị hỗ trợ (ví dụ, bổ sung nước, điện giải trong trường hợp nôn hay tiêu chảy nặng).
Viết bình luận