
Thuốc uống Diethylcarbamazin - Thuốc trị giun sán
Thông tin dành cho chuyên gia
Diethylcarbamazin là thuốc trị giun sán được sử dụng để điều trị giun chỉ như Wuchereria bancrofti và Loa loa. |
Nguồn gốc: Diethylcarbamazin được phát hiện vào năm 1947 bởi Yellapragada Subbarow. Nó nằm trong Danh sách Thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới nhưng không được bán trên thị trường Hoa Kỳ.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Tên hoạt chất: Diethylcarbamazin
Tên biệt dược thường gặp: Diethylcarbamazine
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: viên nén, siro uống.
Các loại hàm lượng: Diethylcarbamazin 50 mg, diethylcarbamazin 100 mg, diethylcarbamazin 10 mg/ml, diethylcarbamazin 24 mg/ml.
3. Chỉ định
- Nhiễm giun chỉ bạch mạch toàn thân (do giun chỉ Wuchereria bancrofti, Brugia malayi, Brugia timori). Nhiễm giun chỉ thể ẩn (tăng bạch cầu ưa eosin ở bệnh phổi nhiệt đới).
- Nhiễm giun chỉ Loa loa.
- Bệnh ấu trùng giun chỉ Onchocerca (chỉ dùng nếu không có sẵn ivermectin).
- Bệnh ấu trùng Toxocara canis di chuyển nội tạng (visceral larva migrans).
- Dự phòng nhiễm giun chỉ Loa loa cho người định cư tạm thời ở vùng có bệnh lưu hành.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc trị giun sán
Diethylcarbamazin là dẫn chất tổng hợp của piperazin, có tác dụng chống các loại giun chỉ trưởng thành và ấu trùng Wuchereria bancrofti, Brugia malayi, Brugia timori, Loa loa.
Thuốc diệt được ấu trùng giun chỉ Onchocerca volvulus ở da nhưng không diệt được ấu trùng ở các hạch, cục có chứa giun chỉ trưởng thành (giun cái); thuốc không có tác dụng diệt ấu trùng giun chỉ Wuchereria bancrofti trong dịch màng tinh hoàn mặc dù thuốc có thâm nhập vào trong dịch.
Cơ chế tác dụng của diethylcarbamazin đối với các ấu trùng giun chỉ nhạy cảm còn chưa biết rõ. Một số nghiên cứu chỉ ra diethylcarbamazin tổn hại đến quá trình hoạt động nội bào và đến vận chuyển một số đại phân tử đến màng sinh chất. Thuốc cũng ảnh hưởng đến đáp ứng miễn dịch đặc hiệu và phản ứng viêm của vật chủ nhưng vẫn chưa xác định được cơ chế.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Diethylcarbamazin được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Nồng độ tối đa đạt được trong vòng 1 - 2 giờ sau khi uống một liều đơn độc.
Phân bố
Thuốc được phân bố rộng rãi trong các mô.
Chuyển hóa
Thuốc chuyển hóa nhanh và mạnh. Chuyển hóa một phần thành diethylcarbamazin N-oxide.
Thải trừ
Thời gián bán thải trong huyết tương từ 2 - 10 giờ tùy thuộc vào pH nước tiểu. Diethylcarbamazin thải trừ qua cả đường niệu và ngoài đường niệu. Khoảng 5% liều dùng được thải trừ qua phân. Trên 50% liều uống xuất hiện trong nước tiểu acid, dưới dạng không biến đổi. Kiềm hóa nước tiểu sẽ làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương và kéo dài thời gian bán thải trong huyết tương, làm tăng cả tác dụng điều trị và tăng độc tính.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Người lớn:
- Điều trị nhiễm Loa loa: Ngày đầu tiên 1 mg/kg uống 1 lần. Trong 2 ngày kế tiếp, liều gấp đôi (2 mg/kg/ngày vào ngày thứ 2 và 3) sau đó điều chỉnh liều cho tới 2 - 3 mg/kg ngày uống 3 lần trong 18 ngày sau.
- Dự phòng nhiễm giun chỉ Loa loa: 300 mg mỗi tuần một lần cho đến khi không còn tiếp xúc với môi trường có thể nhiễm giun.
- Điều trị nhiễm Wuchereria bancrofti: Uống 6 mg/kg/ngày chia làm 3 lần uống sau bữa ăn. Uống trong 12 ngày.
- Điều trị đại trà (cộng đồng): 6 mg/kg chia làm 3 lần uống trong 24 giờ, mỗi năm uống 1 lần; Có thể kết hợp uống cùng với albendazol 400 mg/năm trong ít nhất 5 năm.
- Điều trị nhiễm Brugia malayi và Brugia timori: Điều trị cá nhân: Uống 3 - 6 mg/kg/ngày, chia làm 3 lần uống sau bữa ăn, uống trong 6-12 ngày. Điều trị cộng đồng: Uống 3 - 6 mg/kg chia làm 3 lần trong 24 giờ. Uống 6 lần, cách nhau 1 tuần hoặc 1 tháng.
- Điều trị nhiễm giun chỉ thể ẩn (Tăng bạch cầu ưa eosin ở bệnh phổi nhiệt đới ): Uống 8 mg/kg/ngày, uống trong 14 ngày. Uống lặp lại nếu cần khi các triệu chứng quay trở lại. Cũng có nơi cho uống 1 liều test nhỏ 50 mg, nếu sau khi uống không có triệu chứng gì xuất hiện, cho uống liều “chuẩn” 6 mg/kg chia làm 3 lần mỗi ngày, uống trong 14 - 21 ngày.
- Điều trị nhiễm Onchocerca volvulus: Thường phối hợp dùng diethylcarbamazin với suramin (độc tính cao) để diệt giun trưởng thành. Tuy nhiên, vì mức độ trầm trọng của tác dụng phụ gây ra bởi ấu trùng chết nên phải do bác sĩ chuyên khoa chỉ định dùng thuốc và nên điều trị ở bệnh viện.
- Điều trị nhiễm giun chỉ Toxocara canis (Bệnh ấu trùng di chuyển nội tạng): Để giảm bớt phản ứng miễn dịch do ấu trùng chết, liều lượng diethylcarbamazin thường bắt đầu liều thấp 1 mg/kg ngày 2 lần và tăng dần tới 3 mg/kg ngày 2 lần. Uống trong 3 tuần.
Trẻ em trên 10 tuổi: Dùng liều như người lớn
Trẻ em dưới 10 tuổi:
- Điều trị nhiễm Wuchereria bancrofti: Uống 3 mg/kg/ngày chia làm 3 lần uống sau bữa ăn. Uống trong 12 ngày.
- Điều trị đại trà (cộng đồng): 3 mg/kg chia làm 3 lần uống trong 24 giờ, mỗi năm uống 1 lần.
- Điều trị nhiễm Brugia malayi và Brugia timori: Điều trị cá nhân: uống 1,5 - 3 mg/kg/ngày, chia làm 3 lần uống sau bữa ăn, uống trong 6 - 12 ngày. Điều trị cộng đồng: Uống 1,5 - 3 mg/kg chia làm 3 lần trong 24 giờ. Uống 6 lần, cách nhau 1 tuần hoặc 1 tháng.
- Điều trị nhiễm giun chỉ Toxocara canis (Bệnh ấu trùng di chuyển nội tạng): Bắt đầu liều thấp 1 mg/kg ngày 2 lần và tăng dần tới 3 mg/kg ngày 2 lần. Uống trong 3 tuần.
5.2. Chống chỉ định
- Quá mẫn với diethylcarbamazin
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Người bị tăng huyết áp
- Người bị suy thận
- Người mắc ung thư vú
- Tổn thương nặng ở mắt do giun chỉ Onchocerca volvulus.
- Người có tiền sử co giật.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ thần kinh | Nhức đầu | x | |||||
Chóng mặt | x | ||||||
Mắt | Sưng phù mắt | x | |||||
Thị lực có thể tổn thương vĩnh viễn | x | ||||||
Tim | Nhịp tim nhanh | x | |||||
Mạch máu | Hạ huyết áp thế đứng | x | |||||
Hệ tiêu hóa | Nôn, buồn nôn | x | |||||
Đau bụng, chán ăn, tiêu chảy | x | ||||||
Da và mô dưới da | Sưng phù mặt | x | |||||
Ngứa, phát ban da | x | ||||||
Viêm bạch mạch, sưng to từng vùng hoặc áp xe bạch huyết, nốt phỏng nhỏ, sần dẹt | x | ||||||
Cơ xương và mô liên kết | Co giật | x | |||||
Đau khớp, đau cơ | x |
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không được sử dụng thuốc này ở phụ nữu có thai.
Cho con bú
Không cho con bú khi dùng thuốc.
5.6. Tương tác thuốc
Dùng cùng lúc acid acetylsalicylic với than hoạt, chất axit hóa đường tiểu (ammonium chlorid, ascorbic acid hoặc methionin), thuốc kháng acid và chất kiềm hỗa đường tiểu, các chất ức chế carbonic anhydrase và corticosteroid có thể ảnh hưởng đến sự hấp thu, bài tiết hoặc các tác động dược lý khác của acid acetylsalicylic.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Các phản ứng gồm có chán ăn, buồn nôn, đau đầu và nôn. Các triệu chứng nặng chủ yếu là do đáp ứng trực tiếp hay gián tiếp của người bệnh đối với lượng ký sinh trùng chết, chủ yếu các ấu trùng.
Xử trí
Điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Viết bình luận