Thuốc, hoạt chất

Thuốc viên Ivermectin - Thuốc trị giun sán

Thuốc viên Ivermectin - Thuốc trị giun sán

Thuốc viên Ivermectin - Thuốc trị giun sán

Thông tin dành cho chuyên gia


Ivermectin là thuốc trị giun sán có hiệu quả trên nhiều loại giun tròn như giun lươn, giun tóc, giun kim, giun đũa, giun móc và giun chỉ Wuchereria bancrofti.

Nguồn gốc: Ivermectin là dẫn chất bán tổng hợp của một trong số avermectin, nhóm chất có cấu trúc lacton vòng lớn, phân lập từ sự lên men Streptomyces avermitilis. Ivermectin có phổ hoạt tính rộng trên các loại giun tròn và tiết túc của gia súc, do đó được dùng nhiều trong thú y. Thuốc lần đầu tiên được dùng cho người vào năm 1981. Với sự xuất hiện của đại dịch COVID-19 vào năm 2020, ivermectin bắt đầu được sử dụng với chỉ định ngoài nhãn là dự phòng và điều trị COVID-19. Tuy nhiên, các dữ liệu lâm sàng về tính an toàn và hiệu quả của ivermectin đối với COVID-19 ở người vẫn chưa rõ ràng và đạt chất lượng cao nên việc sử dụng ivermectin cho mục đích này không được khuyến cáo.

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Tên hoạt chất: Ivermectin

Tên biệt dược thường gặp: Fogocca 3, Ivermectin, Sos Mectin-3, Ivermectin 6 A.T, Pizar-3, Pizar-6, Putiyol, Ascarantel 6, Opelomin 6, Wormectol 3, Stromectin 3mg, Stromectin 6mg, Stroseca, Ivermectin Nic 3 mg, Ivermectin Nic 6 mg, Ivernic 6, Ebrasun, Envix .

Ivermectin

 


2. Dạng bào chế

Dạng bào chế: Viên nén, viên nén bao phim

Các loại hàm lượng: Ivermectin 3 mg, ivermectin 6 mg.


3. Chỉ định

  • Ivermectin được lựa chọn để điều trị bệnh giun chỉ Onchocerca, vai trò cúa ivermectin trong bệnh giun chỉ ở hệ bạch huyết còn chưa được nghiên cứu kỹ. 
  • Ivermectin có hiệu quả tốt trong điều trị các bệnh giun thân tròn: giun lươn, giun tóc, giun kim, giun đũa (chó, mèo), giun móc, kể cả giun lươn ở ruột do Strongyloides stercoralis.

4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: thuốc trị giun sán

Ivermectin là dẫn chất bán tổng hợp của một trong số avermectin, nhóm chất có cấu trúc lacton vòng lớn, phân lập từ sự lên men Streptomyces avermitilis. Ivermectin có phổ hoạt tính rộng trên các loại giun tròn và tiết túc của gia súc, do đó được dùng nhiều trong thú y. Thuốc lần đầu tiên được dùng cho người vào năm 1981. Ivermectin có hiệu quả trên nhiều loại giun tròn như giun lươn, giun tóc, giun kim, giun đũa, giun móc và giun chỉ Wuchereria bancrofti. Tuy nhiên, thuốc không có tác dụng trên sán lá gan và sán dây. Thuốc có tác dụng chống ấu trùng giun chỉ Onchocerca volvulus và làm giảm số lượng ấu trùng giun chỉ mà không gây độc như khi dùng diethylcarbamazin. Ivermectin cũng có tác dụng chống ấu trùng giun chỉ trong bạch mạch và được dùng để điều trị cộng đồng ở các vùng bệnh lưu hành. Sau khi điều trị thường phải điều trị lại sau một khoảng thời gian ít nhất 3 tháng. Đối với điều trị cộng đồng, liều cho hàng năm hoặc cách 6 tháng. 

Hiện nay, ivermectin là thuốc được chọn điều trị bệnh giun chỉ Onchocerca volvulus và là thuốc diệt ấu trùng giun chỉ rất mạnh, nhưng ít tác dụng trên ký sinh trùng trưởng thành. Sau khi uống được 2 – 3 ngày, ấu trùng giun chỉ ở da mất đi nhanh; còn ấu trùng ở giác mạc và tiền phòng mắt thì chậm hơn. 

Tác dụng tối đa điều trị bệnh giun chỉ Onchocerca là trong khoảng từ 3 – 6 tháng và trong điều trị Strongyloides (giun lươn) là 3 tháng. Tác dụng của thuốc có thể kéo dài đến 12 tháng. Một tháng sau khi dùng, ấu trùng tại tử cung giun chỉ trưởng thành không thoát ra được, rồi bị thoái hóa và tiêu đi. Tác dụng kéo dài trên ấu trùng rất có ích trong việc ngăn chặn con đường lây lan của bệnh. 

Cơ chế tác dụng: Thuốc liên kết chọn lọc và có ái lực mạnh với các kênh ion clorid glutamat có trên các tế bào thần kinh và cơ của các động vật không xương sống, dẫn đến tăng tính thấm của màng tế bào đối với ion clorid và sau đó làm âm tính điện thế màng của các tế bào này dẫn đến liệt và chết kí sinh trùng.

4.2. Dược động học

Hấp thu

Chưa biết rõ sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc sau khi uống. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 4 giờ, khi dùng ivermectin trong một dung dịch nước có rượu, nồng độ đỉnh tăng gấp đôi, sinh khả dụng của dung dịch chỉ còn 60%.

Phân bố

Khoảng 93% liên kết với protein huyết tương.

Chuyển hóa

Bị thủy phân và khử methyl ở gan.

Thải trừ

Ivermectin bài tiết qua mật và thải trừ gần như chỉ qua phân. Dưới 1% liều dùng được thải qua nước tiểu.


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

Liều dùng này áp dụng với người lớn và trẻ em > 15 kg và > 5 kg.

  • Bệnh giun chỉ Onchocerca: Dùng một liều duy nhất 0,15 mg/kg. Liều cao hơn sẽ làm tăng phản ứng có hại, mà không tăng hiệu quả điều trị. Cần phải tái điều trị với liều như trên cách 3 – 12 tháng đến khi không còn triệu chứng. 
  • Bệnh giun lươn ở ruột do Strongyloides stercoralis: Nhà sản xuất khuyến cáo dùng một liều duy nhất 0,2 mg/kg, tiến hành theo dõi xét nghiệm phân. Liều dùng khác: 0,2 mg/kg/ngày, trong 2 ngày. 
  • Nhiễm giun đũa do Ascaris lumbricoides: Dùng một liều duy nhất 0,15 – 0,2 mg/kg. 
  • Ấu trùng di chuyển trên da do Ancylostoma braziliense: 0,2 mg/kg/ ngày, trong 1 – 2 ngày. 
  • Nhiễm giun chỉ do Mansonella ozzardi: Dùng liều duy nhất 0,2 mg/kg. 
  • Nhiễm giun chỉ do Mansonella streptocerca: Dùng liều duy nhất 0,15 mg/kg. 
  • Nhiễm giun chỉ do Wucheria bancrofti: Dùng liều duy nhất 0,15 mg/kg kết hợp với albendazol.

5.2. Chống chỉ định

  • Quá mẫn với ivermectin
  • Bệnh nhân mắc các bệnh có kèm theo rối loạn hàng rào máu não, như bệnh trypsopana châu Phi và bệnh viêm màng não.

5.3. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

  • Bệnh não nặng hoặc tử vong đã xảy ra ở người bệnh sau khi dùng ivermectin điều trị nhiễm Onchocerca trong vùng có giun chỉ Loa loa lưu hành (do có ấu trùng trong máu).
  • An toàn và hiệu quả chưa được xác định đối với trẻ có cân nặng < 15 kg, không nên dùng ivermectin cho trẻ có cân nặng < 15 kg và trẻ < 2 tuổi, do hàng rào máu – não có thể còn kém phát triển so với trẻ lớn hơn.
  • Khi điều trị bằng ivermectin cho người bị bệnh viêm da do giun chỉ Onchocerca thể tăng phản ứng, có thể xảy ra các phản ứng có hại nặng hơn, đặc biệt là phù và làm cho tình trạng bệnh nặng lên.

5.4. Tác dụng không mong muốn

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
Hệ thần kinhNhức đầu, đau cơ  x   
Tim
 
Nhịp tim nhanh  x    
Mạch máuHạ huyết áp thế đứng x    
Hạch bạch huyếtSưng to, đau hạch bạch huyết ở nách, ở cổ, ở bẹn x    
Da và mô dưới daNgứa, phù, có nốt sần, mụn mủ, ban da, mày đay x    
Cơ xương và mô liên kếtĐau khớp, viêm màng hoạt dịch x    

 

5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Tác dụng gây quái thai đã được theo dõi trên động vật nghiên cứu. Do chưa có nghiên cứu được kiểm soát trên người mang thai, vì vậy ivermectin không khuyến cáo dùng cho phụ nữ có thai.

Cho con bú

Ivermectin tiết vào sữa mẹ với nồng độ thấp (dưới 2% lượng thuốc đã dùng). An toàn với trẻ sơ sinh chưa được xác định, do đó chỉ dùng thuốc này cho người mẹ khi thấy lợi ích cho mẹ vượt trội nguy cơ cho con. Không nên cho mẹ dùng thuốc tới khi trẻ ít nhất được 1 tuần tuổi.

5.6. Tương tác thuốc

  • Thuốc có thể làm tăng tác dụng của các thuốc kích thích thụ thể GABA (như các benzodiazepin và natri valproat). 
  • Tránh dùng đồng thời ivermectin với BCG. Ivermectin có thể làm tăng tác dụng của thuốc kháng vitamin K. 
  • Tác dụng của ivermectin có thể tăng lên khi dùng đồng thời với azithromycin. Các thuốc ức chế P-glycoprotein/ABCB1.
  • Ivermectin làm giảm tác dụng của BCG, vắc xin thương hàn.

5.7. Quá liều

Các triệu chứng

Các biểu hiện chính do nhiễm độc ivermectin là ban da, phù, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, suy nhược, buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Các ADR khác gồm các cơn động kinh, mất điều hòa, khó thở, đau bụng, dị cảm và mày đay.

Xử trí 

Cần truyền dịch và các chất điện giải, trợ hô hấp (oxygen và hô hấp nhân tạo nếu cần), dùng thuốc tăng huyết áp nếu bị hạ huyết áp. Gây nôn hoặc rửa dạ dày càng sớm càng tốt. Sau đó, dùng thuốc tay và các biện pháp chống độc khác nếu cần để ngăn cản sự hấp thu thêm thuốc vào cơ thể.

Đang xem: Thuốc viên Ivermectin - Thuốc trị giun sán

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng