Thuốc, hoạt chất

Thuốc tiêm Sắt sucrose - Thuốc chống thiếu máu

Thuốc tiêm Sắt sucrose - Thuốc chống thiếu máu

Thuốc tiêm Sắt sucrose - Thuốc chống thiếu máu

Thông tin dành cho chuyên gia


Sắt sucrose là một hợp chất được sử dụng làm nguồn cung cấp sắt ở những bệnh nhân bị thiếu máu do thiếu sắt liên quan đến bệnh thận mãn tính (CKD).

Nguồn gốc: Sắt sucrose được sử dụng làm nguồn cung cấp sắt ở những bệnh nhân thiếu máu do thiếu sắt kèm theo bệnh thận mãn tính (CKD), bao gồm cả những người đang lọc máu (chạy thận nhân tạo hoặc phúc mạc) và những người không cần lọc máu. Do ít tác dụng phụ hơn sắt dextran, sắt sucrose được ưu tiên hơn ở bệnh nhân bệnh thận mãn tính.

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Sắt sucrose

Tên biệt dược thường gặp: Velphoro, Venofer

sắt sucrose


2. Dạng bào chế

Dạng bào chế: thuốc bột pha tiêm

Các loại hàm lượng: Sắt sucrose 100 mg/2 ml


3. Chỉ định

Sắt sucrose là sắt nguyên tố dưới dạng tiêm. Nó bổ sung lượng sắt dự trữ trong cơ thể ở những bệnh nhân bị thiếu sắt.


4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: Thuốc chống thiếu máu

Sắt là một thành phần của hemoglobin. Sắt sucrose tiêm là dung dịch vô khuấn dùng để tiêm bắp hay tĩnh mạch. Sắt sucrose được dùng để điều trị các bất thường trong tạo hồng cầu do thiếu sắt. Sắt không kích thích tạo hồng cầu, cũng không hiệu chỉnh rối loạn hemoglobin trong thiếu máu không do thiếu sắt gây ra.

4.2. Dược động học

Hấp thu

Sau khi tiêm bắp, sắt sucrose được hấp thu từ vị trí tiêm chủ yếu vào hệ thống bạch mạch, qua 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 kéo dài khoảng 3 ngày: Một phản ứng viêm tại chỗ tạo thuận lợi cho thuốc vào hệ bạch mạch. Giai đoạn 2, chậm hơn, các đại thực bào ăn sắt sucrose rồi vào hệ bạch mạch và cuối cùng vào máu. Khoảng 60 % liều tiêm bắp sắt sucrose được hấp thu sau 3 ngày và tới 90 % được hấp thu sau 1 – 3 tuần, số còn lại được hấp thu dần trong vài tháng hoặc lâu hơn. Hấp thu sắt sucrose từ mô dưới da rất chậm, da có thể bị màu nâu tới 2 năm nếu thuốc đọng ở mô.

Phân bố

Sau khi tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, sắt sucrose dần dần bị các tế bào liên võng nội mạc ở gan, lách và tủy xương làm sạch khỏi huyết tương. Một số nghiên cứu cho thấy có một tỷ lệ thay đổi của liều tiêm tĩnh mạch sắt sucrose có thể dự trữ dưới dạng không dùng được ở tủy xương. Sau liều tiêm tĩnh mạch chứa trên 500 mg sắt nguyên tố, hệ liên võng nội mạc giữ lại một lượng sắt sucrose không đổi 10 – 20 mg/giờ, các tế bào liên võng nội mạc tách sắt ra khỏi phức hợp sắt sucrose và sắt trở thành một phần của tổng dự trữ sắt của cơ thể.

Chuyển hóa

Sắt ferric dần dần được giải phóng vào huyết tương để nhanh chóng phối hợp với transferrin và được vận chuyển đến tủy xương và sáp nhập vào hemoglobin. Tốc độ sáp nhập sắt vào hemoglobin được quyết định bởi mức độ thiếu sắt; tốc độ tổng hợp hemoglobin lớn hơn ở người thiếu máu do thiếu sắt so với người bình thường hoặc thiếu máu nhẹ.

Thải trừ

Với liều 500 mg hoặc ít hơn, nồng độ huyết tương sắt sucrose giảm rất nhanh với nửa đời khoảng 6 giờ. Ớ người thiếu máu do thiếu sắt, kèm theo bệnh thận giai đoạn cuối và các vấn đề khác về lâm sàng, nửa đời thải trừ sắt trong huyết thanh trung bình 58,9 giờ (9,4 – 87,4 giờ) sau khi tiêm tĩnh mạch sắt sucrose. Thải trừ sắt ra khỏi huyết thanh, bao gồm nửa đời thải trừ, không tương ứng với độ thanh thải của sắt trong cơ thể.


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

Liều dùng này áp dụng với dạng thuốc bột pha tiêm Sắt sucrose 100 mg/2 ml

Phải ngừng uống thuốc sắt trước khi chuyển sang tiêm thuốc sắt ít nhất 24 giờ.

  • Liều tiêm tĩnh mạch 50 – 100 mg sắt: Mỗi tuần 1 lần tiếp theo 1 liều test tĩnh mạch 25 mg. 
  • Liều tiêm bắp: Có thể tiêm bắp hàng ngày (như INFeD) cho tới khi đạt được liều đã tính.

5.2. Chống chỉ định

  • Người có phản ứng quá mẫn với sắt sucrose hoặc với các thành phần của thuốc. 
  • Chống chỉ định với bất cứ bệnh thiếu máu nào không do thiếu sắt; người bị tổn thương nặng ở gan hoặc nhiễm khuấn thận cấp tính; bị bệnh nhiễm sắc tố sắt mô và chứng nhiễm hemosiderin. 
  • Chống chỉ định dùng sắt sucrose bằng đường tiêm dưới da. 
  • Không được dùng đồng thời sắt sucrose và sắt dạng uống.

5.3. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

  • Dùng đồng thời với các thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin làm tăng nguy cơ phản ứng dạng phản vệ. 
  • Hết sức thận trọng khi tiêm tĩnh mạch cho người bị viêm khớp dạng thấp, vì tiêm tĩnh mạch có thể gây sốt, làm tăng đau khớp và sưng ở các bệnh nhân này. Tăng nguy cơ phản ứng muộn (như đau khớp, đau cơ, sốt) cũng cần phải chú ý ở người bị các bệnh viêm khác (như viêm đốt sống cứng khớp, lupus ban đỏ).

5.4. Tác dụng không mong muốn

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
Hệ miễn dịchPhản ứng dạng phản vệ tức thì  X   
Hệ thần kinhNhức đầu, dị cảm tạm thời, yếu mệt, ớn lạnh, chóng mặt, khó ở, cảm giác kiến bò ở tay hoặc chân, sốt từng cơn, ngất, cơn động kinh, không nhạy cảm, mất định hướng, tê cóng X    
Ớn lạnh  X   
Tim
 
Đau ngực, cảm giác thắt ngực, xanh tím, ngất, sốc, tăng huyết áp, nhịp tim chậm, ngừng tim, nhịp tim nhanh, đỏ bừng và loạn nhịp X    
Hệ máu và hạch bạch huyếtTăng bạch cầu, bệnh hạch bạch huyết vùng  X   
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thấtKhó thở, co thắt phế quản, tiếng thở khò khè  X   
Hệ tiêu hóaĐau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, thay đổi vị giác X    
Da và mô dưới daMày đay, ngứa, ban da, ban xuất huyết, da có màu nâu X    
Cơ, xươngĐau cơ, đau lưng X    
Thận và tiết niệuĐái máu, đổi màu nước tiểu X    

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Một lượng nhỏ sắt đi qua nhau thai và làm tăng nồng độ sắt trong huyết thanh trẻ sơ sinh khi dùng sắt sucrose cho người mẹ trong vòng 2 tuần trước khi đẻ. Chưa có các nghiên cứu đầy đủ có kiểm tra chặt chẽ về việc dùng sắt sucrose ở người mang thai và không khuyến cáo dùng thuốc này trong thời kỳ đầu mang thai. Chỉ nên dùng thuốc trong thời kỳ mang thai khi lợi ích mang lại biện minh cho những nguy cơ có thể gây cho thai nhi.

Cho con bú

Chỉ có vết sắt sucrose ở dạng không chuyển hóa phân bố vào sữa mẹ.

5.6. Tương tác thuốc

  • Tránh dùng đồng thời với dimercaprol. 
  • Tăng tác dụng khi dùng cùng với các chất ức chế enzym chuyển đổi angiotensin, dimercaprol. 
  • Giảm tác dụng khi dùng cùng với cloramphenicol.

5.7. Quá liều

Các triệu chứng

Triệu chứng quá liều bao gồm gây trợt niêm mạc đường tiêu hóa, phù phổi, sốt cao, co giật, nhịp thở nhanh, nhịp tim nhanh, suy gan và suy thận, hôn mê, nôn ra máu, ngủ lịm, nhiễm acid. Khi nồng độ sắt trong huyết thanh > 300 microgam/ml, cần phải điều trị vì gây độc nghiêm trọng.

Xử trí 

Mặc dù hiếm, nhưng nếu xảy ra quá liều sắt trầm trọng (khi nồng độ sắt trong huyết thanh vượt quá khả năng liên kết sắt toàn phần), thì có thể điều trị bằng deferoxamin. Có thể tiêm tĩnh mạch chậm thuốc giải độc này (80 mg/kg thể trọng trong 24 giờ) hoặc tiêm bắp (40 – 90 mg/kg thể trọng, cứ 8 giờ một lần). Deferoxamin liên kết với sắt tự do đang lưu hành ở dạng sắt (III). Chất giải độc này cũng tạo phức với ion sắt (III) của ferritin và hemosiderin để tạo thành phức hợp sắt (III) tan, có màu đỏ (ferrioxamin), bài tiết qua nước tiểu.

Đang xem: Thuốc tiêm Sắt sucrose - Thuốc chống thiếu máu

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng