Thuốc uống Voriconazol - Thuốc chống nấm
Thông tin dành cho chuyên gia
Voriconazol là một hợp chất triazol được sử dụng để điều trị nhiễm nấm. |
Nguồn gốc: Voriconazol (Vfend, Pfizer) là một loại thuốc kháng nấm triazol được sử dụng để điều trị nhiễm trùng nấm nghiêm trọng. Thuốc được sử dụng để điều trị nhiễm nấm xâm lấn thường thấy ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch. Chúng bao gồm nhiễm nấm Candida xâm lấn, Aspergillosis xâm lấn và nhiễm trùng nấm mới nổi. Sự gia tăng ái lực của voriconazol đối với 14-alpha sterol demethylase làm cho nó hữu ích chống lại một số sinh vật kháng fluconazol. Voriconazol đã được FDA chấp thuận dưới tên thương mại Vfend vào ngày 24 tháng 5 năm 2002.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Voriconazol
Tên biệt dược thường gặp: Vfend, Berdzos, Voriole
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nén bao film
Các loại hàm lượng: Voriconazol 50 mg, Voriconazol 100 mg
3. Chỉ định
Voriconazol được chỉ định trong điều trị nhiễm nấm Aspergillus lan tỏa, nhiễm nấm Candida máu ở bệnh nhân không giảm bạch cầu trung tính, nhiễm nấm Candida lan tỏa nặng kháng fluconazol, nhiễm nấm Candida thực quản, và nhiễm nấm nghiêm trọng do Scedosporium và Fusarium spp..
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc kháng nấm
Voriconazol là một triazol tổng hợp có tác dụng chống nấm. Ớ các chủng nấm nhạy cảm với thuốc, voriconazol ức chế sterol 14-a-demethylase phụ thuộc cytochrom CYP450, nên ức chế sự tổng hợp ergosterol ở màng tế bào nấm làm tăng tính thấm của màng, ức chế chuyển hóa và tăng trưởng tế bào.
Voriconazol là thuốc kháng nấm thuộc dẫn xuất triazol có tác dụng ức chế các enzym phụ thuộc cytocrom P450 ở các nấm nhạy cảm từ đó làm giảm tổng hợp ergosterol ở màng tế bào nấm. Voriconazol có phổ hoạt tính rộng chống lại tất cả các chủng Candida, bao gồm cả các chủng kháng fluconazol, đồng thời cũng tác dụng trên Aspergillus spp., Scedosporium spp., và Fusarium spp.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Voriconazol có dược động học không tuyến tính do sự chuyển hóa có thể bão hòa. Thuốc được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 1-2 giờ sau khi uống 1 liều.
Phân bố
Voriconazol gắn kết khoảng 58% với protein huyết tương. Voriconazol khuếch tán vào trong dịch não tủy.
Chuyển hóa
Voriconazol bị chuyển hóa bởi các isoenzym cytocrom P450 CYP2C19 ở gan, chất chuyển hóa chính là N oxyd không có hoạt tính. Sự chuyển hóa qua các isoenzym CYP2C9 và CYP3A4 cũng đã được chứng minh in vitro.
Thải trừ
Khoảng 80% voriconazol được bài tiết trong nước tiểu.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng viên nén bao film Voriconazol 50 mg
Liều tấn công đường uống của voriconazol được dùng cách mỗi 12 giờ cho 24 giờ đầu:
- Người lớn và thiếu niên cân nặng trên 40 kg: 400 mg.
- Dưới 40 kg: 200 mg.
- Trẻ em 2-12 tuổi: không dùng liều tấn công.
Liều uống duy trì tiếp theo:
- Người lớn và thiếu niên cân nặng trên 40 kg: 200 mg ngày 2 lần, tăng đến 300 mg ngày 2 lần nếu đáp ứng chưa đủ.
- Dưới 40 kg: 100 mg ngày 2 lần, tăng đến 150 mg ngày 2 lần nếu đáp ứng chưa đủ.
- Trẻ em 2-12 tuổi: 200 mg ngày 2 lần.
Không nên dùng liều tấn công trong trường hợp nhiễm Candida thực quản; liều uống duy trì tương tự như trên và nên điều trị tối thiểu trong 14 ngày và tiếp tục thêm ít nhất 7 ngày nữa sau khi các triệu chứng đã khỏi.
5.2. Chống chỉ định
Quá mẫn với voriconazol hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Nên theo dõi chức năng gan và thận trước và trong khi điều trị.
- Nên theo dõi chức năng tuyến tụy ở bệnh nhân có nguy cơ viêm tụy cấp.
- Chức năng thị giác có thể bị ảnh hưởng và bệnh nhân nên được theo dõi về chức năng thị giác nếu đang dùng voriconazol trên 28 ngày.
- Bệnh nhân nên tránh ánh nắng mặt trời trong khi điều trị vì đã có báo cáo về phản ứng nhạy cảm với ánh sáng.
- Voriconazol đã có liên quan đến sự kéo dài khoảng QT, vì vậy nên dùng thuốc thận trọng cho bệnh nhân mắc các bệnh có thể gây loạn nhịp tim.
- Sử dụng cho trẻ em: Hiệu quả và tính an toàn của voriconazol ở trẻ em dưới 2 tuổi chưa được xác định.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Chung | Sốt, phù ngoại vi | X | |||||
Phản ứng tại chỗ tiêm truyền | X | ||||||
Hệ thần kinh | Nhức đầu | X | |||||
Trầm cảm, ảo giác, lo lắng, mất ngủ, kích động, co giật, ngất, run | X | ||||||
Mắt | Suy giảm thị lực, rối loạn tầm nhìn, | X | |||||
Tim | Loạn nhịp tim trên thất, nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm | X | |||||
Rung thất, ngoại tâm thu thất, nhịp nhanh thất, điện tâm đồ QT kéo dài | X | ||||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, hạ đường huyết, hạ kali máu, hạ natri máu | X | |||||
Suy tủy xương, tăng bạch cầu ái toan | X | ||||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Suy hô hấp | X | |||||
Hội chứng suy hô hấp cấp | X | ||||||
Hệ tiêu hóa | Nôn, buồn nôn, tiêu chảy và đau bụng | X | |||||
Viêm đại tràng giả mạc | X | ||||||
Da và mô dưới da | Phát ban | X | |||||
Viêm da tróc vảy, phát ban dát sần, ngứa, ban đỏ | X | ||||||
Lupus ban đỏ ở da | X | ||||||
Thận và tiết niệu | Suy thận cấp | X | |||||
Gan | Bất thường chức năng gan | X | |||||
Viêm gan | X |
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Voriconazol đã được chứng minh gây quái thai và gây độc cho phôi ở động vật thử nghiệm và thuốc này thường không được chỉ định trong thai kỳ.
Cho con bú
Chưa được biết voriconazol vào được sữa mẹ hay có thể gây hại cho trẻ bú mẹ hay không. Không được dùng thuốc này khi đang cho con bú mà không thông báo với bác sĩ.
5.6. Tương tác thuốc
- Rifampicin: Rifampicin đã được chứng minh làm giảm nồng độ trong huyết tương của voriconazol và tác dụng tương tự có thể được dự đoán với carbamazepin hay phenobarbital. Vì vậy, không được dùng chung voriconazol với những thuốc này.
- Thuốc bị chuyển hóa bởi CYP2C19, CYP2C9, hay CYP3A4: Nồng độ của những thuốc khác bị chuyển hóa bởi CYP2C19, CYP2C9, hay CYP3A4 có thể tăng bởi voriconazol. Nồng độ trong huyết tương của astemizol, cisaprid, pimozid, quinidin, và terfenadin có thể tăng khi dùng chung với voriconazol, chống chỉ định dùng chung do nguy cơ loạn nhịp tim bao gồm cả xoắn đỉnh.
- Alkaloid của nấm cựa gà: Dùng chung với alkaloid của nấm cựa gà như ergotamin và dihydroergotamin cũng chống chỉ định do nguy cơ ngộ độc nấm cựa gà có thể xảy ra.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Trong các thử nghiệm lâm sàng, có 3 trường hợp ngộ độc cấp. Tất cả trường hợp này xảy ra ở bệnh nhân dùng liều gấp 5 lần liều tiêm tĩnh mạch khuyến cáo của voriconazol. Một trường hợp duy nhất về chứng sợ ánh sáng kéo dài trong 10 phút đã được báo cáo.
Xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu đối với voriconazol. Trong trường hợp quá liều, thẩm phân máu có thể góp phần loại bỏ voriconazol ra khỏi cơ thể.
Viết bình luận