Thuốc, hoạt chất

Thuốc viên Alendronat - Chất ức chế tiêu xương

Thuốc viên Alendronat - Chất ức chế tiêu xương

Thuốc viên Alendronat -  Chất ức chế tiêu xương

Thông tin dành cho chuyên gia


Acid alendronic là một aminobiphosphonat có tác dụng ngăn chặn quá trình tiêu xương tạo cốt bào, được sử dụng để phòng ngừa và điều trị chứng loãng xương.

Nguồn gốc: Acid alendronic là một aminobiphosphonat thế hệ thứ hai có tác dụng ngăn chặn sự tiêu xương nên được sử dụng để điều trị một số dạng hoại tử xương và bệnh Paget.

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Acid alendronic

Tên biệt dược thường gặp: SaVi Alendronate forte, SaVi Alendronate, Palibone, Troyfos 70, Fosamax.

Alendronat


2. Dạng bào chế

Dạng bào chế: Viên nén, viên nén bao phim

Acid alendronic 70 mg (dưới dạng alendronat natri 91,35 mg), Acid alendronic 10 mg


3. Chỉ định

Điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh và loãng xương ở nam giới


4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: Chất ức chế tiêu xương

Alendronat là một aminobiphosphonat có tác dụng ức chế tiêu xương đặc hiệu. Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy alendronat tích tụ chọn lọc ở các vị trí đang bị tiêu xương, nơi mà alendronat ức chế sự hoạt động của các hủy cốt bào. 

Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy điều trị bằng alendronat có thể làm tăng đáng kể khối lượng xương ở xương cột sông, cổ xương đùi và mâu chuyển. Trong các nghiên cứu lâm sàng ở phụ nữ mãn kinh bị loãng xương từ 40 đến 85 tuổi (được xác định là có khối lượng xương thấp, ít nhất là 2 độ lệch chuẩn dưới trung bình của thời kỳ trước mãn kinh), điều trị bằng alendronat làm giảm đáng kể số lần gãy đốt sống sau 3 năm dùng thuốc. Mật độ chất khoáng ở xương tăng rõ sau 3 tháng điều trị bằng alendronat và còn tiếp tục trong suốt quá trình dùng thuốc. Tuy nhiên, sau 1 - 2 năm điều trị, nếu ngừng liệu pháp alendronat thì không duy trì được sự tăng khối lượng xương. Điều đó chứng tỏ phải liên tục điều trị hàng ngày mới duy trì được hiệu quả chữa bệnh.

4.2. Dược động học

Hấp thu

Alendronat được hấp thu ít theo đường uống. Hấp thu thuốc giảm bởi thức ăn và các chất chứa calci hay các cation đa hóa trị. Sinh khả dụng của viên nén alendronat ở phụ nữ là 0,64% với liều từ 5-70 mg uống trước bữa ăn sáng 2 giờ. Sinh khả dụng giảm xuông còn 0,46% nếu uống trước bữa ăn 1 giờ và 0,39% nếu uống trước bữa ăn 30 phút. Sinh khả dụng của viên sủi bọt cũng tương đương với viên nén, tuy nhiên sự thay đổi hấp thu và thải trừ trong từng cá thể ở viên sủi bọt thì nhỏ hơn viên nén. 

Trong các nghiên cứu điều trị loãng xương, alendronat có hiệu quả khi được uống trước bữa ăn đầu tiên trong ngày ít nhất 30 phút. Sinh khả dụng của thuốc không đáng kể nếu dùng trong bữa ăn hay trong vòng 2 giờ sau bữa ăn. Dùng thuốc chung với cà phê hay nước cam sẽ làm giảm sinh khả dụng khoảng 60%.

Phân bố

Ở người, thể tích phân bố ít nhất là 28 lít (chủ yếu trong xương), liên kết với Protein trong huyết tương xấp xỉ 78%.

Chuyển hóa

Alendronat không bị chuyển hóa.

Thải trừ

Ở người, thời gian bán thải cuối cùng của thuốc ước tính vượt trên 10 năm, có lẽ do sự giải phóng của alendronat từ bộ xương.


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

Liều dùng này áp dụng với dạng viên nén sủi bọt acid alendronic 70 mg: uống mỗi lần 1 viên 70 mg, một lần duy nhất một tuần. Không cần thiết phải điều chỉnh liều cho người cao tuổi hoặc cho người bị suy thận từ nhẹ đến vừa (độ thanh thải creatinin từ 35- 60 ml/phút). Không khuyến cáo dùng alendronat cho người bệnh suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinin < 35 ml/phút) do chưa có kinh nghiệm lâm sàng về vấn đề này.

Cách dùng: 

  • Dùng đường uống: Hòa tan một viên sủi bọt trong 1 ly chứa khoảng 100 - 150 ml nước đun sôi để nguội và uống ngay khi thuốc đã tan hoàn toàn. 
  • Nên uống thuốc ít nhất 30 phút trước khi ăn, uống hoặc dùng thuốc khác trong ngày. 
  • Uống thuốc xong phải đợi ít nhất 30 phút rồi mới ăn, uống hoặc dùng một thuốc khác, như thế sẽ giúp alendronat được hấp thu tốt hơn. 
  • Sau khi uống thuốc, không được nằm. Bệnh nhân có thê ngồi, đứng hay đi bộ và hoạt động như bình thường.

5.2. Chống chỉ định

  • Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc. 
  • Người bị dị dạng thực quản làm chậm tháo sạch thực quản, thí dụ hẹp hoặc không giãn tâm vị thực quản. 
  • Không có khả năng đứng hoặc ngồi thẳng trong ít nhất 30 phút.
  • Giảm calci máu.

5.2. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

  • Giống như các bisphosphonat khác, alendronat có thé gây kích ứng tại chỗ niêm mạc đường tiêu hóa trên. 
  • Đã có báo cáo những tác dụng có hại ở thực quản như: viêm thực quản, loét thực quản và trầy trợt thực quản, hiếm khi dẫn tới hẹp hoặc thủng thực quản khi điều trị băng alendronat. Vì vậy, cần cảnh giác với bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào báo hiệu về phản ứng của thực quản, người bệnh cần được chỉ dẫn để ngừng uống alendronat và báo cho bác sĩ ngay nếu thấy khó nuốt, nuốt đau, đau sau xương ức, ợ nóng mới xuất hiện hoặc ngày một xấu đi.
  • Nguy cơ mắc biến cố nặng về thực quản gặp nhiều hơn ở những người bệnh nằm ngay sau khi uống alendronat và/hoặc vẫn tiếp tục dùng alendronat sau khi thấy có những triệu chứng kích ứng thực quản. Vì vậy, cần hướng dẫn đầy đủ về cách dùng thuốc cho người bệnh hiểu là rất quan trọng. 
  • Do alendronat có thể gây kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa trên và làm cho bệnh xấu đi, cần thận trọng khi dùng alendronat ở người đang có bệnh về đường tiêu hóa trên (ví dụ khó nuốt, các bệnh thực quản, viêm dạ dày, viêm hoặc loét tá tràng).
  • Hoại tử xương hàm cũng được báo cáo ở những bệnh nhân bị loãng xương đã dùng bisphosphonat dạng uông. Để phòng ngừa cần kiểm tra về nha khoa thích hợp trước khi điều trị bằng bisphosphonat ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ đồng thời (ví dụ như ung thư, hóa trị, xạ trị, corticosteroid, kém vệ sinh răng miệng).
  • Đau cơ, xương, khớp đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùngthuốc bisphosphonat (bao gồm alendronat). Thời gian để khởi phát các triệu chứng từ một ngày đến vài tháng sau khi bắt đầu điều trị. Hầu hết các triệu chứng giảm sau khi ngưng điều trị; một vài trường hợp tái phát khi sử dụng lại các thuốc tương tự hoặc bisphosphonat khác.
  • Chuyển hóa chất khoáng: Ngoại trừ thiếu hụt estrogen và tuổi tác, các nguyên nhân khác gây loãng xương cần được xem xét. Phải điều trị tình trạng giảm calci máu, các rối loạn khác ảnh hưởng đến sự chuyển hóa chất khoáng (như thiếu vitamin D và suy tuyến cận giáp) trước khi bắt đầu điều trị bằng Alendronat. Ở những người bệnh này, calci huyết thanh và các triệu chứng của hạ calci máu nên được theo dõi. Do alendronat làm tăng chất khoáng trong xương nên nồng độ calci và phosphat huyết thanh có thể giảm, đặc biệt là ở người bệnh đang điều trị với glucocorticoid. Giảm calci máu thường ít và không có triệu chứng. Tuy nhiên, một vài trường hợp hạ calci máu nặng, có triệu chứng thường xảy ra ở những người bệnh suy tuyến cận giáp, thiếu vitamin D và kém hấp thu calci. 
  • Suy thận: không khuyến cáo dùng ở người suy thận có độ thanh thải creatinin < 35 ml/phút. 
  • Thận trọng khi dùng ở bệnh nhân đang kiêng muối, bao gồm bệnh nhân có tiền sử suy tim, cao huyết áp và các bệnh tim mạch khác. 

5.3. Tác dụng không mong muốn

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
Hệ miễn dịchMày đay, phù mạch   x  
Hệ thần kinhNhức đầu, chóng mặt x    
MắtRối loạn thị giác (giãn đồng tử, ức chế chỗ ở, mờ mắt, sợ ánh sáng)x     
Hệ tiêu hóaĐau bụng, khó tiêu, táo bón, tiêu chảy, loét thực quản, khó nuốt, trào ngược acid dạ dày x    
Loạn vị giác, buồn nôn, nôn, viêm dạ dày, viêm thực quản, phân đen  x   
Hẹp thực quản, loét hầu họng, loét/thủng/ xuất huyết đường tiêu hóa trên   x  
Da và mô dưới daNgứa, rụng tóc x    
Nổi ban, đỏ da  x   
Nỗi ban do tăng nhạy cảm với ánh sáng, các phản ứng nghiêm trọng trên da bao gồm hội chứng Stevens-Johnson và hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN)   x  
Cơ xươngĐau cơ, đau xương, đau khớpx     
Sưng khớp x    
Gãy thân xương dài và gãy dưỡi mấu chuyển không điển hình, oại tử xương hàm, nứt xương do áp lực   x  
Hoại tử xương ống tai ngoài    x 

5.4. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Thông qua tác dụng cân bằng calci nội môi và chuyển hóa xương, alendronat có thể gây tổn hại cho bào thai hoặc cho trẻ mới sinh. Đã thấy những trường hợp sinh khó và tạo xương không hoàn chỉnhtrong những nghiên cứu trên động vật. Không loại trừ điều đó cũng có thể liên quan đến người, nên không được dùng alendronat trong thời kỳ mang thai.

Cho con bú

Không rõ alendronat có tiết qua sữa mẹ hay không. Cần thận trọng khi dùng alendronat cho phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú.

5.5. Tương tác thuốc

Estrogen: An toàn và hiệu quả của việc sử dụng đồng thời liệu pháp thay thế hormon và alendronat cho phụ nữ sau mãn kinh chưa được xác định, vì vậy không khuyến cáo cách dùng đồng thời này. 

Các chất bổ sung calci và các thuốc chống acid (antacid): Có thể làm giảm hấp thu alendronat. Vì vậy, người bệnh cần phải chờ ít nhất nửa giờ sau khi uống alendronat rồi mới dùng bắt kỳ thuốc nào khác. 

Aspirin: Trong các nghiên cứu lâm sàng, tỷ lệ các phản ứng không mong muốn ở đường tiêu hóa trên tăng ở người bệnh dùng đồng thời alendronat, liều lớn hơn 10 mg/ngày, với các hợp chất chứa aspirin. 

Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID): Có thể dùng alendronat ở người bệnh đang uông thuốc NSAID. Tuy nhiên thuốc NSAID thường gây kích ứng đường tiêu hóa, nên phải thận trọng khi dùng cùng với alendronat. 

Levothyroxin: Sinh khả dụng của alendronat giảm nhẹ khi dùng chung với levothyroxin.

5.6. Quá liều

Các triệu chứng

Hạ calci máu, giảm phosphat máu và các tác dụng phụ ở đường tiêu hóa trên, chẳng hạn như đau bụng, ợ chua, viêm thực quản, viêm dạ dày hoặc loét.

Xử trí 

Không có thông tin riêng biệt nào về điều trị quá liều alendronat. 

Giảm calci máu, giảm phosphat máu và các phản ứng không mong muốn ở đường tiêu hóa trên như rối loạn tiêu hóa ở dạ dày, ợ nóng, viêm thực quản, viêm hoặc loét dạ dày có thé do uống quá liều alendronat. 

Nên cho dùng sữa và các chất kháng acid để liên kết alendronat. Do nguy cơ kích ứng thực quản, không được gây nôn. Thẩm tách không hiệu quả.

Đang xem: Thuốc viên Alendronat - Chất ức chế tiêu xương

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng