Thuốc, hoạt chất

Viên nén Ciprofibrat - Thuốc hạ lipid máu

Viên nén Ciprofibrat - Thuốc hạ lipid máu

Viên nén Ciprofibrat - Thuốc hạ lipid máu

Thông tin dành cho chuyên gia


Ciprofibrat là một fibrat có tác dụng giảm tạo ra VLDL, LDL, và tăng sản xuất HDL-cholesterol (có tác dụng bảo vệ mạch). Ciprofibrat được chỉ định trong điều trị tăng triglycerid máu nghiêm trọng như một loại thuốc bổ trợ cho chế độ ăn và điều trị không dùng thuốc khác hoặc không dung nạp statin.

Nguồn gốc: Nó đã được cấp bằng sáng chế vào năm 1972 và được chấp thuận cho sử dụng y tế vào năm 1985.

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Ciprofibrat

Tên biệt dược thường gặp: Ciprofibrate, Glenlipid

Viên nén Ciprofibrat - Thuốc hạ lipid máu


2. Dạng bào chế

Dạng bào chế: Viên nén, viên nang

Các loại hàm lượng: 

  • Viên nén: 100 mg.
  • Viên nang: 100 mg.

3. Chỉ định

Viên nén Ciprofibrat được chỉ định như một loại thuốc bổ trợ cho chế độ ăn kiêng và điều trị không dùng thuốc khác (ví dụ như tập thể dục, giảm cân) cho những trường hợp sau:

  • Điều trị tăng triglycerid máu nghiêm trọng có hoặc không kèm theo cholesterol HDL thấp.
  • Tăng lipid máu hỗn hợp khi chống chỉ định hoặc không dung nạp statin.

4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: Thuốc hạ lipid huyết (nhóm fibrat).

Ciprofibrat giảm tạo ra các lipoprotein có tỷ trọng thấp (VLDL và LDL) do ức chế sinh tổng hợp cholesterol ở gan và tăng sản xuất HDL-cholesterol (có tác dụng bảo vệ mạch). Hai hiện tượng này góp phần cải thiện sự phân bố cholesterol trong huyết tương, làm giảm rõ rệt tỷ lệ: (VLDL + LDL) / HDL là tỷ lệ thường tăng mạnh trong các chứng tăng lipid huyết gây vữa động mạch.

Các u vàng ở gân cơ và dạng củ, các ngưng đọng cholesterol tỷ trọng thấp ở ngoài mạch huyết, khi điều trị kéo dài có thể thoái triển nhiều, thậm chí biến đi hoàn toàn nhờ hiệu quả của ciprofibrat làm giảm mạnh cholesterol huyết.

Ciprofibrat còn có tác dụng chống tập kết tiểu cầu và tiêu fibrin. Mặc dù các fibrat có thể làm giảm nguy cơ sự cố mạch vành ở những người có HDL-cholesterol thấp, hoặc triglycerid cao, nhưng trước tiên nên dùng các statin (các chất ức chế HMG-CoA reductase). Các fibrat chỉ là thuốc điều trị hàng đầu đối với những người bệnh có nồng độ triglycerid huyết cao hơn 10 mmol/lít hoặc người không dung nạp được statin

Cơ chế tác dụng:

Ciprofibrat là một dẫn chất của acid fibric, có tác dụng điều chỉnh lipid huyết cụ thể là hạ cholesterol và triglycerid huyết trong các chứng rối loạn lipid huyết. Sự giảm cholesterol huyết bởi ciprofibrat là do giảm tạo ra các lipoprotein có tỷ trọng thấp (VLDL và LDL) do ức chế sinh tổng hợp cholesterol ở gan và tăng sản xuất HDL-cholesterol (có tác dụng bảo vệ mạch).

4.2. Dược động học

Hấp thu

Ciprofibrat dễ hấp thu qua đường tiêu hóa. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt trong vòng 2 giờ sau khi uống.

Phân bố

Thuốc liên kết mạnh với protein huyết tương và có thể chiếm chỗ và đấy một số thuốc khác ra khỏi vị trí gắn kết, vì vậy nên điều chỉnh liều lượng của những thuốc này, nhất là các kháng vitamin K.

Chuyển hóa

Ciprofibrat gần như không bị chuyển hóa ở gan.

Thải trừ

Nửa đời trong huyết tương của ciprofibrat khoảng 17 giờ. Vì vậy có thể dùng thuốc mỗi ngày 1 lần. Ciprofibrat được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không biến đổi và dạng liên hợp glucuronic. Nửa đời thải trừ thay đổi từ 38 đến 86 giờ ở người bệnh điều trị dài hạn. 

Sự thanh thải của ciprofibrat không bị ảnh hưởng bởi thấm tách huyết.

* Đối tượng đặc biệt

Ở người suy thận nặng, sự thanh thải của ciprofibrat bị giảm và nửa đời thải trừ tăng khoảng gấp đôi. Suy thận nhẹ làm chậm sự bài tiết nhưng không làm giảm mức độ bài tiết của ciprofibrat qua nước tiểu. 


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

Liều dùng này áp dụng với dạng Viên nén, viên nang 100mg.

Người lớn: Liều hàng ngày là 100 mg dùng uống.

Sử dụng trong trường hợp suy giảm chức năng thận:

  • Ở người suy thận trung bình (độ thanh thải creatinin 30-80 ml / phút / 1,73m2), nên giảm liều lượng xuống một viên cách ngày. Bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận. 
  • Không nên dùng ciprofibrat cho người suy thận nặng (độ thanh thải creatinin <30 ml / phút / 1,73m2).

Sử dụng ở trẻ em: Không được khuyến khích vì tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em chưa được thiết lập.

5.2. Chống chỉ định

  • Quá mẫn với ciprofibrat hoặc bất kỳ thành phần nào của chế phấm. Rối loạn chức năng gan nặng.
  • Suy thận nặng nhất là khi Cl<15 ml/phút, giảm albumin huyết, xơ gan mật nguyên phát, bệnh sỏi mật, hội chứng thận hư.
  • Không dùng phối hợp với các fibrat khác.

5.3. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

  • Các tổn thương cơ, kể cả tiêu cơ vân đã được thông báo khi dùng các fibrat. Các ADR này xảy ra nhiều hơn khi bị suy thận hoặc hạ albumin huyết, thí dụ trong trường hợp hội chứng thận hư. Phải nghĩ đến tổn thương cơ ở bất kỳ người bệnh nào thấy đau cơ lan tỏa, cơ nhạy cảm đau và/hoặc creatinphosphokinase tăng (trên gấp 5 lần bình thường), phải ngừng thuốc và hỏi ý kiến thầy thuốc. Nguy cơ tổn thương cơ có thể tăng lên trong trường hợp phối hợp với một fibrat khác hoặc với một thuốc ức chế HMG-CoA reductase (statin). Tổn thương cơ phụ thuộc vào liều dùng, liều hàng ngày của ciprofibrat không được vượt quá 100 mg.
  • Giảm năng tuyến giáp có thể là nguyên nhân của rối loạn lipid huyết cần phải được chấn đoán và điều chỉnh trước khi điều trị với ciprofibrat. Hơn nữa, bệnh này là một yếu tố nguy cơ của bệnh cơ, có thể làm tăng độc tính của fibrat đối với cơ.
  • Ở trẻ em, tính vô hại của điều trị dài hạn của ciprofibrat chưa được chứng minh và các tác dụng trên sự phát triển của một cơ thể đang lớn chưa được biết rõ, vì vậy chỉ nên dùng ciprofibrat khi có rối loạn lipid nặng và có đáp ứng với thuốc.
  • Nếu sau một thời gian dùng thuốc (3 đến 6 tháng) mà không giảm được nồng độ lipid huyết thanh ở mức độ thỏa đáng, thì cần xem xét cách điều trị bổ sung hoặc phác đồ điều trị khác. Ớ một số người bệnh, thấy có tăng nhất thời các enzym gan. Vì vậy cần kiểm tra đều đặn các enzym gan, cứ 3 tháng một lần, trong 12 tháng đầu điều trị. Nếu AST và ALT tăng hơn gấp 3 lần giới hạn trên của bình thường, thì phải ngừng điều trị ciprofibrat.
  • Nếu kết hợp điều trị với các thuốc chống đông máu loại uống, cần thường xuyên kiểm tra tỷ lệ prothrombin và giám sát INR. Điều chỉnh liều của thuốc chống đông máu trong thời gian điều trị ciprofibrat và 8 ngày sau khi ngừng thuốc ciprofibrat.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

5.4. Tác dụng không mong muốn

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
Hệ thần kinhNhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, ngủ gà.  x   
Hệ máu và hạch bạch huyếtThiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.  x   
Hệ tiêu hóaRối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, cảm giác đầy hơi. x    
Da và mô dưới daNổi mày đay, phát ban, ngứa, mày đay, rụng tóc, mẫn cảm ánh sáng.  x   
Cơ, xương
 
Cảm giác đau cơ, yếu mệt, viêm cơ, tăng CPK.  x   
Tiêu cơ vân      
Gan, mậtTăng enzym gan.  x   
Sỏi mật.   x  
KhácMất dục tính và liệt dương, giảm tinh trùng.   x  

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Cho tới nay, trên lâm sàng, chưa thấy có bất kỳ tác dụng gây dị dạng hoặc gây độc hại với thận. Tuy vậy việc theo dõi ảnh hưởng của ciprofibrat đối với thai chưa đủ để loại trừ mọi nguy cơ. Không có chỉ định kê đơn các fibrat cho phụ nữ mang thai, trừ các trường hợp tăng triglycerid nhiều (> 10 g/lít) mà chưa hiệu chỉnh được đầy đủ bằng chế độ ăn kiêng, có thể có nguy cơ viêm tụy cấp cho người mẹ

Cho con bú

Chưa có thông tin về sự phân bố của ciprofibrat vào sữa mẹ, nên không chỉ định ciprofibrat cho phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú.

Khả năng sinh sản

Chưa có thông tin.

5.6. Tương tác thuốc

  • Không dùng phối hợp với các fibrat khác vì có nguy cơ tăng các ADR như tiêu cơ vân.
  • Không nên phối hợp với các chất ức chế HMG-CoA reductase (statin), vì tăng nguy cơ ADR kiểu như tiêu cơ vân.
  • Ciprofibrat và các fibrat khác làm tăng tác dụng của các thuốc chống đông máu đường uống và tăng nguy cơ chảy máu

5.7. Quá liều

Các triệu chứng

Hiếm thấy sử dụng Ciprofibrat quá liều. Các tác dụng không mong muốn cũng giống các tác dụng, gặp phải khi dùng thông thường.

Xử trí 

Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho Ciprofibrat. Nên điều trị quá liều theo triệu chứng. Có thể rửa ruột và tiến hành điều trị hỗ trợ phù hợp nếu cần thiết, Ciprofibrat không thẩm tách được.

Đang xem: Viên nén Ciprofibrat - Thuốc hạ lipid máu

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng