Các thuốc gây tê, gây mê thường dùng
Click vào tên thuốc để xem thông tin về thuốc
STT | Tên thuốc | Đường | Hạng bệnh viện | T1/2 | |||
(1) | (2) | (3) | (4) | ||||
1 | Atropin sulfat | Tiêm | + | + | + | + | 5h |
2 | Bupivacain hydroclorid | Tiêm | + | + | + | ||
3 | Desfluran | Hít | + | + | + | ||
4 | Dexmedetomidin | Tiêm | + | + | |||
5 | Diazepam | Tiêm | + | + | + | + | |
6 | Etomidat | Tiêm | + | + | + | ||
7 | Fentanyl | Tiêm | + | + | + | ||
8 | Halothan | Hô hấp | + | + | + | ||
9 | Isofluran | Hô hấp | + | + | + | ||
10 | Ketamin | Tiêm | + | + | + | ||
11 | Levobupivacain | Tiêm | + | + | |||
12 | Lidocain hydroclodrid | Tiêm, dùng ngoài | + | + | + | + | |
Khí dung | + | + | + | ||||
13 | Lidocain + epinephrin (adrenalin) | Tiêm | + | + | + | + | |
14 | Lidocain + prilocain | Dùng ngoài | + | + | + | + | |
15 | Midazolam | Tiêm | + | + | + | ||
16 | Morphin | Tiêm | + | + | + | ||
17 | Oxy dược dụng | Hô hấp | + | + | + | + | |
18 | Pethidin | Tiêm | + | + | + | ||
19 | Procain hydroclorid | Tiêm | + | + | + | + | |
20 | Proparacain hydroclorid | Tiêm, nhỏ mắt | + | + | |||
21 | Propofol | Tiêm | + | + | + | ||
22 | Ropivacain hydroclorid | Tiêm | + | + | + | ||
23 | Sevofluran | Hô hấp, khí dung | + | + | + | ||
24 | Sufentanil | Tiêm | + | + | + | ||
25 | Thiopental (muối natri) | Tiêm | + | + | + |
Tổng quan về gây tê và gây mê
Phẫu thuật trong những thế kỷ trước rất đáng sợ, đặc biệt là cắt cụt chi. Các bác sĩ phẫu thuật đầu tiên tại Anh chỉ sử dụng một chiếc cưa xương để cắt cụt một phần cơ thể của bệnh nhân. Trong vòng một phút, chân của bệnh nhân sẽ bị cắt cụt. Nó giống như cắt một khúc gỗ. Chúng ta sẽ rất biết ơn vì đã không được sinh ra trong thế kỷ 19. Bệnh nhân hầu hết tử vong sau khi can thiệp phẫu thuật vì nhiễm trùng huyết hoặc nhiễm trùng toàn thân.
Thời kỳ này sự tiến bộ trong công nghệ y tế còn thấp. Chỉ có một số loại thuốc đã được phát minh, và chúng chủ yếu bao gồm các loại thuốc thảo dược, không quá hiệu quả. Tuy nhiên, ngày nay, đã có vô số tiến bộ trong lĩnh vực y học, đặc biệt là sự ra đời của các thuốc gây tê, gây mê. Việc trải qua một cuộc phẫu thuật hay can thiệp ngoại khoa đã trở nên bớt đau đơn hơn đối với người bệnh.
1. Gây mê
Gây mê là phương pháp vô cảm nhằm mục đích làm mất tạm thời ý thức, cảm giác, các phản xạ, bằng các thuốc mê tác động trên thần kinh trung ương. Người ta có thể chích thuốc qua tĩnh mạch hay cho bệnh nhân ngửi thuốc mê qua đường thở. Với gây mê, bệnh nhân sẽ không có nhận thức gì và không còn cảm thấy đau khi mổ, bệnh nhân không biết cuộc mổ xảy ra thế nào và vào thời điểm nào. |
Các loại gây mê chính:
- Gây mê qua đường hô hấp: Khi sử dụng để gây mê thuốc được đưa vào cơ thể người bệnh phải qua đường hô hấp, người bệnh hít khí thuốc mê, thuốc sẽ ngấm qua phế nang để vào máu.
- Gây mê qua các đường khác: Gây mê qua đường tĩnh mạch, gây mê qua đường trực tràng, gây mê qua đường bắp thịt…
- Gây mê phối hợp: Dùng các thuốc mê khác nhau qua một đường hoặc nhiều đường khác nhau vào cơ thể bệnh nhân để gây mê hoặc sử dụng thuốc mê phối hợp với các thuốc giảm đau, thuốc giãn cơ. Gây mê phối hợp với gây tê vùng.
Gây mê thường được tiến hành trước khi phẫu thuật bởi bác sĩ gây mê hoặc bác sĩ gây mê.
Trong hầu hết các trường hợp, gây mê rất an toàn, ngay cả những người bị bệnh khá nặng cũng có thể được gây mê một cách an toàn. Nó thường là phẫu thuật mang lại rủi ro lớn nhất. Tuy nhiên, các biến chứng sau khi gây mê có thể bao gồm tăng nguy cơ đau tim, viêm phổi hoặc đột quỵ. Những kết quả này có thể bao gồm lú lẫn sau phẫu thuật, đau tim, viêm phổi và đột quỵ.
2. Thuốc tê
Gây tê là một phương pháp vô cảm sử dụng các chất hóa học hoặc sử dụng phương pháp vật lý ức chế tạm thời dẫn truyền xung động thần kinh để làm mất cảm giác đau ở một vùng nhất định của cơ thể. Người ta dùng thuốc tê tiêm tại chỗ và ức chế cảm giác đau đớn. Các trường hợp tiểu phẫu thuật đều được áp dụng tê tại chỗ. Vì chỉ làm mất cảm giác đay ở một số vùng cụ thể nên bệnh nhân hoàn toàn tỉnh khi làm phẫu thuật. |
Các loại gây tê chính:
- Gây tê tại chỗ là làm cho một vùng nhỏ trên cơ thể bệnh nhân không còn cảm giác đau. Gây tê tại chỗ áp dụng cho những vùng phẫu thuật nhỏ như một vết thương nông, nhỏ, ngoài da, vết thương ở da đầu, vết thương ngón tay, ngón chân…
- Gây tê vùng là làm tê một vùng rộng hơn. Là phương pháp chích thuốc tê vào tủy sống hay ngoài màng cứng. Người ta chích thuốc tê vào tủy sống và những rễ thần kinh tương ứng để ngăn chặn tín hiệu báo đau của cơ thế gửi về cho não bộ, làm mất cảm giác một vùng lớn của cơ thể như bụng, lưng hay hai chân, tay.
Sự khác biệt giữa gây tê và gây mê
Gây tê | Gây mê | |
Đường dùng | Đường tiêm | Đường hô hấp, đường tiêm |
Triệu chứng | Người bệnh vẫn tỉnh, nhưng không có nhận thức đau ở vùng được tiêm. | Người bệnh mất khả năng nhận thức, không cảm thấy đau và không biết gì tới khi thuốc mê hết tác dụng. Có thể có dị ứng. |
Ưu điểm |
|
|
Nhược điểm |
|
|
Yếu tố nguy cơ |
|
|
Áp dụng | Trám răng, nhổ răng, hàn răng, tiểu phẫu trên da, sinh thiết học (lấy mô để khảo sát kỹ hơn). | Phẫu thuật bụng trên, phẫu thuật tim mạch, lồng ngực, phẫu thuật thần kinh, phẫu thuật tai mũi họng, khi bệnh nhân bị shock hoặc từ chối gây mê vùng. |
Hoàng Hải 08/07/2022